Giáo trình Nguyên lý kế toán - CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KÉP
Số trang: 22
Loại file: doc
Dung lượng: 377.50 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu:
Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được:
- Khái niệm tài khoản
- Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có
- Hiểu rõ các mối quan hệ đối ứng kế toán.
- Nắm chắc kết cấu tài khoản kế toán chủ yếu phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Xác định, đo lường và phân tích được các giao dịch/các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua sử dụng phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán.
- Hiểu rõ về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nguyên lý kế toán - CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KÉP Giáo trình Nguyên lý kế toán CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KÉP Mục tiêu: Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được: Khái niệm tài khoản - Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có - Hiểu rõ các mối quan hệ đối ứng kế toán. - Nắm chắc kết cấu tài khoản kế toán chủ yếu phản ánh tài sản, nợ phải trả - và vốn chủ sở hữu. Xác định, đo lường và phân tích được các giao dịch/các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh thông qua sử dụng phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán. Hiểu rõ về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam ban hành - theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính và thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009 sửa đổi, bổ sung quyết định 15/2006/QĐ-BTC Để biểu hiện mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán có liên quan trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán cần phải sử dụng các tài khoản kế toán để ghi chép theo phương pháp ghi sổ kép (hoặc còn gọi là ghi kép). 3.1. Tài khoản 3.1.1. Khái niệm Tài khoản là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống số hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như các quá trình sản xuất kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp (theo từng đ ối tượng kế toán cụ thể). Qua định nghĩa này có thể nêu một số đặc điểm cơ bản của phương pháp tài khoản: Về hình thức: sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép số tiền về số hiện − có cũng như sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể dựa trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo các tiêu thức nhất định. 44 Giáo trình Nguyên lý kế toán Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của từng − đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. Về chức năng: giám đốc một cách thường xuyên và kịp thời tình hình bảo vệ − và sử dụng từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn. Tài khoản được mở rộng cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Tức là mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn sẽ sử dụng một tài khoản riêng. Tên gọi của tài khoản, số hiệu của tài khoản, số lượng tài khoản, nội dung và công dụng của tài khoản được nhà nước qui định thống nhất. Ví dụ: Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định − hữu hình, kế toán sẽ mở tài khoản “Tài sản cố định hữu hình”, số hiệu qui định là tài khoản 211. Để phản ánh, giám đốc số hiện có và tình hình thu chi của tiền mặt, sẽ mở tài − khoản “Tiền mặt”, số hiệu qui định là tài khoản 111. 3.1.2. Nội dung, kết cấu và phân loại tài khoản 3.1.2.1. Nội dung, kết cấu tài khoản: Xuất phát từ tính khách quan là bất kỳ loại tài sản, loại nguồn vốn nào cũng có bao gồm 2 mặt đối lập như Tiền mặt: thu – chi; Vật liệu: nhập – xuất; Nguồn vốn kinh doanh: tăng lên – giảm xuống; Vay ngân hàng: vay – trả nợ vay… nên tài khoản kế toán được chia thành hai bên để phản ánh và giám đốc cả hai mặt đối lập đó. Bên trái tài khoản gọi là bên Nợ (Debit) Bên phải tài khoản gọi là bên Có (Credit) Tài khoản kế toán có mẫu như sau: Tài khoản: . . . . . . . Chứng từ Tài khoản Số tiền Trích yếu Ghi chú Số Nợ Ngày Có đối ứng 1. Số dư đầu tháng 2. Số phát sinh trong tháng 3. Số dư cuối tháng 45 Giáo trình Nguyên lý kế toán Để đơn giản trong học tập, nghiên cứu thì tài khoản được ký hiệu dưới hình thức chữ T. Yếu tố cơ bản của mẫu tài khoản như sau: Nợ Tài khoản…. Có 3.1.2.2. Phân loại tài khoản: Phân loại tài khoản là vấn đề quan trọng vì sự hiểu biết về các loại tài khoản sẽ giúp sử dụng đúng tài khoản cần thiết. Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau người ta có nhiều cách phân loại tài khoản. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu: * Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế Cách phân loại này được thực hiện dựa vào nội dung kinh tế phản ánh trong tài khoản. Theo đó, tài khoản kế toán được chia thành 3 loại: Tài khoản tài s ản; tài khoản nguồn vốn và tài khoản trung gian (còn gọi là tài khoản quản lý- dùng để phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh). - Tài khoản tài sản: Là những tài khoản phản ánh toàn bộ các loại tài sản của đơn vị; bao gồm cả tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. - Tài khoản nguồn vốn: Là những tài khoản phản ánh toàn bộ các loại nguồn vốn hình thành nên tài sản của đơn vị, bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. - Tài khoản trung gian: Là những tài khoản phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, như phản ánh chi phí, doanh thu, thu nhập và xác đ ịnh kết quả kinh doanh. * Phân loại tài khoản theo công dụng Dựa vào công dụng, các tài khoản kế toán có thể chia thành 3 loại: tài khoản ch ủ yếu; tài khoản điều chỉnh và tài khoản nghiệp vụ. - Loại tài khoản chủ yếu: phản ánh sự biến động của các đối tượng chủ yếu của kế toán như phản ánh trên báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc, tuy nhiên do quá trình tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng này đã có sự biến đổi về giá trị, vì vậy chúng cần được điều chỉnh lại để cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài chính tại thời điểm báo cáo. - Loại tài khoản điều chỉnh có 2 nhóm: nhóm các tài khoản điề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nguyên lý kế toán - CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KÉP Giáo trình Nguyên lý kế toán CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KÉP Mục tiêu: Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được: Khái niệm tài khoản - Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có - Hiểu rõ các mối quan hệ đối ứng kế toán. - Nắm chắc kết cấu tài khoản kế toán chủ yếu phản ánh tài sản, nợ phải trả - và vốn chủ sở hữu. Xác định, đo lường và phân tích được các giao dịch/các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh thông qua sử dụng phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán. Hiểu rõ về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam ban hành - theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính và thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009 sửa đổi, bổ sung quyết định 15/2006/QĐ-BTC Để biểu hiện mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán có liên quan trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán cần phải sử dụng các tài khoản kế toán để ghi chép theo phương pháp ghi sổ kép (hoặc còn gọi là ghi kép). 3.1. Tài khoản 3.1.1. Khái niệm Tài khoản là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống số hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như các quá trình sản xuất kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp (theo từng đ ối tượng kế toán cụ thể). Qua định nghĩa này có thể nêu một số đặc điểm cơ bản của phương pháp tài khoản: Về hình thức: sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép số tiền về số hiện − có cũng như sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể dựa trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo các tiêu thức nhất định. 44 Giáo trình Nguyên lý kế toán Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của từng − đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. Về chức năng: giám đốc một cách thường xuyên và kịp thời tình hình bảo vệ − và sử dụng từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn. Tài khoản được mở rộng cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Tức là mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn sẽ sử dụng một tài khoản riêng. Tên gọi của tài khoản, số hiệu của tài khoản, số lượng tài khoản, nội dung và công dụng của tài khoản được nhà nước qui định thống nhất. Ví dụ: Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định − hữu hình, kế toán sẽ mở tài khoản “Tài sản cố định hữu hình”, số hiệu qui định là tài khoản 211. Để phản ánh, giám đốc số hiện có và tình hình thu chi của tiền mặt, sẽ mở tài − khoản “Tiền mặt”, số hiệu qui định là tài khoản 111. 3.1.2. Nội dung, kết cấu và phân loại tài khoản 3.1.2.1. Nội dung, kết cấu tài khoản: Xuất phát từ tính khách quan là bất kỳ loại tài sản, loại nguồn vốn nào cũng có bao gồm 2 mặt đối lập như Tiền mặt: thu – chi; Vật liệu: nhập – xuất; Nguồn vốn kinh doanh: tăng lên – giảm xuống; Vay ngân hàng: vay – trả nợ vay… nên tài khoản kế toán được chia thành hai bên để phản ánh và giám đốc cả hai mặt đối lập đó. Bên trái tài khoản gọi là bên Nợ (Debit) Bên phải tài khoản gọi là bên Có (Credit) Tài khoản kế toán có mẫu như sau: Tài khoản: . . . . . . . Chứng từ Tài khoản Số tiền Trích yếu Ghi chú Số Nợ Ngày Có đối ứng 1. Số dư đầu tháng 2. Số phát sinh trong tháng 3. Số dư cuối tháng 45 Giáo trình Nguyên lý kế toán Để đơn giản trong học tập, nghiên cứu thì tài khoản được ký hiệu dưới hình thức chữ T. Yếu tố cơ bản của mẫu tài khoản như sau: Nợ Tài khoản…. Có 3.1.2.2. Phân loại tài khoản: Phân loại tài khoản là vấn đề quan trọng vì sự hiểu biết về các loại tài khoản sẽ giúp sử dụng đúng tài khoản cần thiết. Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau người ta có nhiều cách phân loại tài khoản. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu: * Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế Cách phân loại này được thực hiện dựa vào nội dung kinh tế phản ánh trong tài khoản. Theo đó, tài khoản kế toán được chia thành 3 loại: Tài khoản tài s ản; tài khoản nguồn vốn và tài khoản trung gian (còn gọi là tài khoản quản lý- dùng để phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh). - Tài khoản tài sản: Là những tài khoản phản ánh toàn bộ các loại tài sản của đơn vị; bao gồm cả tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. - Tài khoản nguồn vốn: Là những tài khoản phản ánh toàn bộ các loại nguồn vốn hình thành nên tài sản của đơn vị, bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. - Tài khoản trung gian: Là những tài khoản phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, như phản ánh chi phí, doanh thu, thu nhập và xác đ ịnh kết quả kinh doanh. * Phân loại tài khoản theo công dụng Dựa vào công dụng, các tài khoản kế toán có thể chia thành 3 loại: tài khoản ch ủ yếu; tài khoản điều chỉnh và tài khoản nghiệp vụ. - Loại tài khoản chủ yếu: phản ánh sự biến động của các đối tượng chủ yếu của kế toán như phản ánh trên báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc, tuy nhiên do quá trình tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng này đã có sự biến đổi về giá trị, vì vậy chúng cần được điều chỉnh lại để cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài chính tại thời điểm báo cáo. - Loại tài khoản điều chỉnh có 2 nhóm: nhóm các tài khoản điề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài khoản kế toán phương pháp kế toán kép kết cấu tài khoản sổ ghi chép kế toán lập sổ cái giáo trình kế toán nguyên lý kế toán ghi sổ képGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 349 0 0
-
3 trang 269 12 0
-
72 trang 227 0 0
-
Bài tập và bài giải nguyên lý kế toán part 4
50 trang 214 0 0 -
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 185 0 0 -
HUA Giáo trình nguyên lí kế toán - Chương 7
43 trang 152 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 137 0 0 -
Lý thuyết và hệ thống bài tập Nguyên lý kế toán (Tái bản lần thứ 8): Phần 1 - PGS.TS. Võ Văn Nhị
115 trang 136 2 0 -
Bài giảng Chương 4: Tài khoản kế toán và ghi sổ kép
10 trang 135 0 0 -
Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết hạch toán kế toán 1
trang 113 0 0