Mục tiêu 1. Kể được các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chính ở trẻ em. 2. Phân loại được nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 3. Chẩn đoán và xử trí được một số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em. 4. Nêu được cách phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM Mục tiêu 1. Kể được các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chính ở trẻ em. 2. Phân loại được nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 3. Chẩn đoán và xử trí được một số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻem. 4. Nêu được cách phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. 1.Các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 1.1.Vi khuẩn - Phế cầu khuẩn - Hemophilus influenzae - Tụ cầu vàng - Liên cầu beta tan huyết nhóm A - Moraxella catarrhalis - Mycoplasma pneumoniae 1.2. Virus - RSV (Virus hợp bào hô hấp) - Parainfluenzae (type 1,2,3) - Adenovirus - Influenza virus (type A,B,C) - Rhinovirus - Coxackie Virus nhóm A, Herpes virus. 2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2.1. Dựa trên tác nhân gây bệnh - NKHHCT do virus: Có tiên lượng khả quan, ngoại trừ một số bệnh nặng nhưviêm tiểu phế quản cấp, viêm phổi do adenovirus ở trẻ nhỏ, có thể dẫn đến tử vong, đasố các trường hợp này không cần đến kháng sinh. - NKHHCT do vi khuẩn: Phần lớn đều nguy hiểm và cần đến kháng sinh. Ðặcbiệt nguy hiểm là viêm phổi do tụ cầu vàng, viêm nắp thanh quản do H. influenzae. 2.2. Dựa trên vị trí giải phẫu học của tổn thương - NKHH trên: Bao gồm những bệnh lý viêm nhiễm trên thanh quản: + Viêm mũi họng cấp + Viêm họng cấp và viêm họng - amiđan cấp + Viêm xoang cấp + Viêm tai giữa cấp. - NKHH dưới: Bao gồm những bệnh lý viêm nhiễm từ thanh quản trở xuống: + Viêm thanh quản do virus hoặc bạch hầu + Viêm nắp thanh quản do H. influenzae + Viêm thanh khí phế quản cấp + Viêm phế quản cấp + Viêm phổi các loại + Viêm tiểu phế quản cấp 3. Chẩn đoán và điều trị một số nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 3.1. Nhiễm khuẩn hô hấp trên 3.1.1. Viêm mũi họng cấp (VMHC) - Bệnh nguyên: + Chủ yếu là do virus với trên 150 týp huyết thanh khác nhau (phổ biến nhất làrhinovirus). Về vi khuẩn, liên cầu bêta tan huyết nhóm A hay gặp nhất, kế đó là C.diphteria, M. pneumonia, N. menigitidis. H. influenzae, phế cầu, và tụ cầu thường chỉgây bội nhiễm và dẫn đến các biến chứng như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm xươngchũm, viêm các hạch bạch huyết và viêm phổi. Mycoplasma pneumoniae có thể gâyVMHC với bệnh cảnh lâm sàng rất giống với virus. - Lâm sàng: + Ở trẻ từ 3 tháng - 3 tuổi: Trẻ sốt cao đột ngột (có thể gây co giật), kích thích,hắt hơi. Sau vài giờ, trẻ chảy mũi nước và ngạt mũi có thể làm trẻ không bú được. Ðôikhi trẻ nôn hoặc ỉa chảy. Giai đoạn sốt kéo dài từ vài giờ đến 3 ngày. Nếu trẻ sốt trở lạithường là do biến chứng viêm tai giữa. + Ở trẻ > 3 tuổi: bệnh khởi đầu bằng cảm giác khô và kích thích ở mũi họng.Vài giờ sau, trẻ hắt hơi, run lạnh, đau mõi cơ, chảy mũi nước, ho khan, thường kèmtheo nhức đầu, chán ăn và sốt nhẹ. Sau một ngày, nước mũi đặc dần và trở thành đục.Giai đoạn cấp này thường kéo dài 2- 4 ngày. - Biến chứng: + Viêm hạch cổ (đôi khi nung mủ), viêm xương chũm, viêm mô mềm quanhamiđan. Phổ biến nhất là viêm tai giữa cấp (gặp ở 25% trẻ nhỏ bị VMHC). Cần nghĩđến VTGC nếu trẻ sốt trở lại sau giai đoạn cấp. Ngoài ra, VMHC thường dẫn đến viêmthanh khí phế quản, viêm tiểu phế quản cấp, viêm phổi do virus. VMHC cũng thườngkhởi động triệu chứng hen ở những bệnh nhi có cơ địa hen. - Phòng bệnh: + Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị VMHC là không cần thiết.Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị VMHC. - Ðiều trị: + Kháng sinh không cần thiết. Paracetamol có thể làm giảm sốt, đau nhức, mệtmỏi trong 1-2 ngày đầu. Không nên dùng aspirin. Tắc mũi làm trẻ không bú, khôngngủ được. Ở trẻ nhỏ có thể nhỏ mũi với nước muối sinh lý. Trẻ lớn hơn, có thể nhỏmũi dung dịch phenylephrine 1-2 giọt/mỗi lỗ mũi, 15-20 phút trước lúc ăn hay đi ngủ,lập lại một lần nữa 5-10 phút sau. Không nên dùng kéo dài quá 5 ngày. Ở trẻ quá nhỏcó thể chống tình trạng tắc mũi bằng cách đặt trẻ nằm sấp, đầu nghiêng hoặc hướngdẫn bà mẹ hút mũi cho trẻ bằng miệng. Ở trẻ lớn có thể dùng thuốc co mạch theođường uống (pseudoephedrine), thường phối hợp với các thuốc kháng histamine.Ngoài ra nên cho trẻ uống nhiều nước. 3.1.2. Viêm họng cấp (VHC): Là tên gọi tình trạng viêm amiđan hay viêm họng-amiđan. - Dịch tể học: + Bệnh phổ biến nhất ở trẻ 4-7 tuổi, rất hiếm gặp ở trẻ + Nếu do virus, rất ít khi có biến chứng. Nếu do LCK, có thể gặp áp-xe quanhamiđan, viêm xoang, viêm tai giữa, và hiếm hơn là viêm màng não mủ. Viêm cầu thậncấp và thấp khớp cấp có thể xảy ra sau VHC do LCK. - Ðiều trị: + Chỉ cho kháng sinh khi có bằng chứng về lâm sàng, dịch tể, hay cấy chấtngoáy họng (+). ...