Thông tin tài liệu:
Mục đích của oxy liệu pháp là bảo đảm cung cấp oxy đầy đủ cho tế bào qua sự oxy hóa máu ... Lượng Oxy cần thiết để sửa chữa tình trạng giảm Oxy máu sẽ tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Cách tốt nhất để đánh giá hiệu quả của Oxy liệu pháp là dựa vào khí máu động mạch hoặc theo dõi bằng Oxy kế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình OXY liệu pháp OXY liệu pháp Mục đích của oxy liệu pháp là bảo đảm cung cấp oxy đầy đủ cho tế bào qua sựoxy hóa máu ... Lượng Oxy cần thiết để sửa chữa tình trạng giảm Oxy máu sẽ tùythuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Cách tốt nhất để đánh giá hiệu quả của Oxy liệupháp là dựa vào khí máu động mạch hoặc theo dõi bằng Oxy kế. Dựa vào hai phươngpháp trên ta có thể chỉnh lượng Oxy cho thích hợp. 1. Chỉ định của Oxy liệu pháp Chỉ định của Oxy liệu pháp là tình trạng giảm Oxy máu. Giảm Oxy máu là tìnhtrạng giảm áp lực riêng phần của oxy trong máu động mạch (PaO2) thấp hơn giá trịbình thường. Chúng ta có thể tính gần đúng PaO2 khi bệnh nhân thở khí trời và ở độcao ngang với mặt biển bằng công thức sau: PaO2 = 103,5 - (0,42x tuổi ) + (-) 4 (Sorbini, C.A..,1968) Lượng Oxy cần thiết để sửa chữa tình trạng giảm Oxy máu sẽ tùy thuộc vàotình trạng của bệnh nhân. Cách tốt nhất để đánh giá hiệu quả của Oxy liệu pháp là dựavào khí máu động mạch hoặc theo dõi bằng Oxy kế. Dựa vào hai phương pháp trên tacó thể chỉnh lượng Oxy cho thích hợp. Các chỉ định khác của Oxy liệu pháp là: giảm công cơ tim, giảm công cơ hấp.Giảm Oxy máu có thể gây tăng thông khí và cung lượng tim khi cơ thể còn bù trừđược. Do đó khi tăng PaO2 năng lượng (cơ) cần thiết cho hoạt động của hệ tim mạchvà hô hấp được giảm thiểu. 2. Các thiết bị cung cấp oxy dòng thấp Thiết bị cung cấp oxy dòng thấp là thiết bị chỉ đáp ứng một phần dòng hít vàocủa bệnh nhân, kiểu thở và tần số thở sẽ ảnh hưởng tới FiO2. a. Kính Oxy - Ống thông Oxy Kính Oxy là một ví dụ điển hình của thiết bị cung cấp Oxy dòng thấp. KínhOxy được gài ở môi trên của bệnh nhân, có hai chấu hơi cong được đặt vào hai lỗ mũi.Oxy với dòng từ 1-6L/phút sẽ được chảy vào mũi bệnh nhân đổ đầy khoảng chứa giảiphẫu Khoảng chứa giải phẫu bao gồm mũi hầu, miệng hầu. Người lớn khoang chứagiải phẫu này khoảng 50ml. Một chu kỳ thở luôn có một giai đoạn ngừng thở giữa chukỳ thở ra và thở vào. Ở giai đoạn này, khoang chứa giải phẩu sẽ được đổ đầy bằngOxy. Do đó 50 ml đầu tiên của mỗi chu kỳ hít vào sẽ hoàn toàn là Oxy, sau đó là Oxytrộn với khí trời. Fi02 sẽ thay đổi phụ thuộc vào tần số thở và Vt của bệnh nhân. Fio2được tính gần đúng bằng quy tắc số 4. Quy tắc phát biểu như sau (Coi nồng độ Oxykhí trời là 20% cứ cho bệnh nhân thở thêm 1l/phút thì FiO2 tăng thêm 4% ví dụ: nếubệnh nhân thở khí trời, FiO2 = 21% nếu bệnh nhân thở Oxy qua kính với dòng 1lit/phút thì Fi02 là 24% còn nếu bệnh nhân thở Oxy qua kính với dòng là 6l/phút thìFiO2 = 20 + 4 x 6 = 44% Nguyên lý hoạt động của ống thông Oxy cũng tương tự như vậy. Ống thôngđược đặt qua một trong hai lỗ mũi của bệnh nhân sao cho đầu ống thông ngang vớimức lưỡi gà. Tốc độ dòng và FiO2 áp dụng tương tự như kính Oxy. b. Mặt nạ đơn giản Nguyên lý của mặt nạ đơn giản là lắp thêm một khoảng chứa (chính là mặt nạ)bên cạnh khoảng chứa giải phẩu. Trong thời gian ngừng thở giữa kỳ thở ra và hít vào,mặt nạ và khoảng chứa giải phẩu sẽ được đổ đầy bằng khí Oxy. Do đó giai đoạn đầucủa mỗi kỳ hít vào sẽ hoàn toàn bằng Oxy, sau đó là Oxy trộn với khí trời, cũng nhưkính Oxy, FiO2 ở mặt nạ đơn giản thay đổi phụ thuộc vào Vt và tần số thở của bệnhnhân. Mặt nạ đơn giản có thể tạo ra FiO2 từ 35% -55% với tốc độ dòng Oxy từ 6-12l/phút, do khi thở ra, bệnh nhân thở CO2 vào trong mặt nạ. Để tránh hiện tượng nàydòng Oxy cho bệnh nhận thở mặt nạ tối thiểu là 6l/phút. c. Mặt nạ hít lại một phần và mặt nạ không hít lại Mặt nạ hít lại một phần và mặt nạ không hít lại thường được gọi là mặt nạ cótúi. Một túi chứa khí được thêm vào mặt nạ do đó tăng được khả năng chứa oxy. Ở mặt nạ hít lại một phần túi khí thông tự do với mặt nạ. Và do đó khi bệnhnhân thở ra 1/3 lượng khí đầu tiên nằm ở khoảng chết giải phẩu và rất giàu Oxy dokhông tham gia vào việc trao đổi khí sẽ chảy vào túi khí. Lượng khí còn lại sẽ quacổng thở ra để ra ngoài. Trong lúc ngừng thở giữa kỳ thở ra và thở vào, dòng Oxy sẽđổ đầy khoảng chứa giải phẩu, mặt nạ và túi khí. Bệnh nhân hít vào hỗn hợp Oxy vàkhí. Mặt nạ hớt lại một phần áo thể tạo ra FiO2 tới 60%. Dòng Oxy được chỉnh làmsao cho túi khí không bị xẹp hoàn toàn khi bệnh nhân hít vào. Mắt nạ không hít lại, tương tự như mặt nạ hít lại một phần chỉ khác là có thêmcác van một chiều ở cổng thở ra (một hoặc hai bên), và giữa mặt nạ và túi khí. Vanmột chiều giữa mặt nạ và túi khí có tác dụng ngăn không cho khí thở ra của bệnh nhântrộn với Oxy ở trong túi. Van một chiều ở cổng thở ra sẽ đúng lại khi bệnh nhân hítvào có tác dụng ngăn không cho khí trời chảy vào trong mặt nạ. Vì lý do an toàn (mấtdòng oxy thở vào ),một số nhà sản suất đã bỏ bớt một van một chiều ở cổng thở ra.Mặtnạ không hít lại có thể tạo ra FiO2 tới 70%.Cũng như mặt nạ hít lại một phần,dòng oxyđược chỉnh làm sao cho túi khí không bị xẹp hoàn toà ...