Danh mục

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp: Phần 2 - Nguyễn Sơn Ngọc Minh

Số trang: 80      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.01 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 giáo trình gồm nội dung chương IV - Quản trị chi phí, kết quả và các chính sách tài chính doanh nghiệp, chương V - Kế toán và ra quyết định. Giáo trình biên soạn đảm bảo tính lý luận, tính khoa học và tính thực tiễn phù hợp với nhận thức chung của sinh viên Cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp: Phần 2 - Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 4 QUẢN TRỊ CHI PHÍ, KẾT QUẢ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP I. QUẢN TRỊ CHI PHÍ, KẾT QUẢ 1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.Doanh thu và hoạt động doanh thu 1.1.1.1. Doanh thu a. Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Chuẩn mực “ Doanh thu và Thu nhập” – Chuẩn mực kế toán Việt Nam). Doanh thu được phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. b. Phân loại doanh thu Hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hoạt động SXKD thông thường và hoạt động khác. Thuộc hoạt động SXKD thông thường bao gồm hoạt động sản xuất-tiêu thụ sản phẩm; mua-bán vật tư hàng hoá; thực hiện-cung cấp lao vu dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính. Còn hoạt động khác là những hoạt động thuộc các nghiệp vụ được quan niệm là phát sinh một cách không thường xuyên phổ biến của doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật, các khoản nợ khó đòi, ghi nhầm, bỏ sót, gian lận trốn lậu thuế... Tương ứng với các hoạt động nêu trên của doanh nghiệp là các loại doanh thu và thu nhập, bao gồm: 104 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đựoc chia - Doanh thu kinh doanh bất động sản. - Thu nhập khác Căn cứ vào phương thức bán hàng, doanh thu còn được chia thành: - Doanh thu bán hàng thu tiền ngay. - Doanh thu bán hàng người mua chưa trả - Doanh thu bán hàng trả góp - Doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi) - Doanh thu chưa thực hiện (nhận trước) Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, doanh thu còn được chia thành: doanh thu bán hàng ra ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa. 1.1.1.2. Hoạt động doanh thu Hoạt động doanh thu là lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. - Hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm : + Hoạt động sản xuất công nghiệp gồm hai nhiệm vụ cụ thể : • Sản xuất theo catalogue hàng ( tức là sản xuất sản phẩm theo mẫu có sẵn, không có người đặt hàng trước sau đó mới tìm người mua ). Sản xuất theo catalogue tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng lớn, liên tục và ổn định. • Sản xuất theo các đơn đặt hàng trước. Doanh nghiệp sản xuất theo địa chỉ của khách hàng vì vậy doanh nghiệp không phải lo việc tiêu thụ sản phẩm: sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, thu tiền ngay. Tuy nhiên cách sản xuất này không ổn định, không liên tục được. Muốn sản xuất theo cách trên phải tuỳ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp. 105 + Hoạt động thương mại: Đây là hoạt động mua, bán hàng hoá (không trải qua quá trình chế biến sản phẩm). Bộ phận này được hạch toán độc lập với hoạt động sản xuất công nghiệp + Hoạt động sửa chữa, bảo hành sản phẩm. Đây là hoạt động có thu, có chi, hạch toán độc lập. Cả ba hoạt động trên đều là hoạt động doanh thu vì đều đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Mỗi hoạt động đều có hoá đơn thu riêng và số thu được đưa vào quỹ chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần lưu ý: Hoạt động nào không đem lại doanh thu trực tiếp cho doanh nghiệp thì không thuộc về khái niệm hoạt động doanh thu ở đây. Doanh nghiệp cần xác định tỷ trọng và vị trí từng loại hoạt động. Phân tích xem khả năng hoạt động nào đem lại doanh thu lớn nhất, nhỏ nhất; hoạt động nào lãi, hoạt động nào lỗ. Thông thường hoạt động phải hạch toán riêng biệt, độc lập với nhau, tức là phải phân bổ chi phí, xác định doanh thu không trùng lặp. 1.1.2. Thương vụ Thương vụ là một lĩnh vực hoạt động có phát sinh chi phí trong quá trình tiến hành và mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong từng hoạt động có một hay nhiều thương vụ khác nhau Thương vụ được chia làm ba loại: - Thương vụ trong sổ (là thương vụ mới ký kết), đặc điểm của thương vụ này là chưa có thu nhập, cũng chưa phải phân bổ bất kỳ chi phí nào cho nó. Nếu xoá thương vụ này cũng không gây hậu quả xấu cho doanh nghiệp. - Thương vụ đang thực hiện: là thương vụ bắt đầu phải phân bổ chi phí cho nó. Ví dụ: sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, công trình xây dựng cơ bản 106 đang tiến hàng thi công ...Nếu thương vụ này không hoàn thành sẽ gây hậu quả đáng kể cho doanh nghiệp. - Thương vụ đã hoàn thành (hoàn tất): là thương vụ không còn bất kỳ một thu nhập hay chi phí nào phân bổ cho nó nữa. Nếu lại phân bổ chi chí cho nó sẽ làm sai lệch kết quả hoạt động. 1.1.3. Chi phí sản xuất kinh doanh - Khái niệm: chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. (Hay nó chính là sự tiêu hao những giá trị cần thiết về vật phẩm và dịch vụ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định). - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp + Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp: là chi phí có liên quan mật thiết đến việc chế tạo từng loại sản phẩm, không liên quan đến loại sản phẩm khác, nó được tính thẳng vào giá thành sản phẩm từn ...

Tài liệu được xem nhiều: