Danh mục

Giáo trình Quản trị mạng 2 (Ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng

Số trang: 47      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.93 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Giáo trình Quản trị mạng 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Triển khai và quản lý windows server 2012; Tổng quan về active directory domain services; Quản lý các đối tượng trong active directory domain services; Cấu hình, quản lý và triển khai DHCP,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Quản trị mạng 2 (Ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng UBND TỈNH HẢI PHÒNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG ................................................... GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ MẠNG 2 Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính (Lưu hành nội bộ) HẢI PHÒNG Bài 1: TRIỂN KHAI VÀ QUẢN LÝ WINDOWS SERVER 2012 1. Giới thiệu Windows Server 2012 1.2. Các phiên bản của Windows Server 2012 R2 - Windows Server 2012 gồm 4 phiên bản: Datacenter, Standard, Essential, Foundation. Windows Server 2012 (tên mã là Windows Server 8) là tên mã cho hệ điều hành dành cho máy chủ được phát triển bởi Microsoft. Nó là một phiên bản Windows 8 và nối tiếp phiên bản Windows Server 2008 R2. Windows Server 8 là phiên bản Windows Server đầu tiên không hỗ trợ cho các máy tính dựa nền tảng kiến trúc Itanium từ lúc ra đời Windows NT 4.0. Một phiên bản phát triển thử nghiệm (phiên bản Beta) được công bố vào ngày 9 tháng 9 năm 2011 tới các lập trình viên phát triển. Vào ngày 1 tháng 3 năm 2012, Microsoft phát hành phiên bản Beta công cộng beta (build 8250). Windows Server 2012 gồm 4 phiên bản: Datacenter, Standard, Essential, Foundation. Hãng loại bỏ 2 phiên bản dành cho người dùng doanh nghiệp vừa và nhỏ là Windows Small Business Server, Windows Home Server. - So sánh 4 phiên bản Windows Server 2012 3 1.2. Giới thiêu Server Core Server Core: là một chế độ làm việc của hệ điều hành, ở chế độ này hệ điều hành sẽ giảm thiểu các chức năng không cần thiết. Ví dụ: giảm thiểu các thành phần giao diện người dùng, không có trình đơn Start, không có Desktop Explorer, không có MMC, hầu như không có ứng dụng đồ họa, chỉ có giao diện dòng lệnh. 4 * Ưu điểm khi chạy ở chế độ Server Core: – Tiết kiệm tài nguyên phần cứng: vì đã loại bỏ các thành phần cần dùng nhiều RAM và processor. – Tiết kiệm không gian đĩa cứng: vì đã giảm được một phần không gian để lưu các thành phần của hệ điều hành, không gian cho quá trình chuyển đổi vùng nhớ (swap) cũng không cần nhiều. – Giảm thiểu việc nâng cấp liên quan đến các thành phần giao diện đồ họa, do vậy hạn chế việc phải khởi động lại máy tính, hệ thống ít có thời gian chết hơn. – Giảm các tấn công từ bên ngoài Windows Server 2012 R2 cho phép chuyển đổi qua lại giữa chế độ Server Core và GUI mà không phải cài đặt lại hệ điều hành, sử dụng Windows PowerShell (Windows Server 2008 và 2008 R2 không cho làm điều này). Như vậy chúng ta có thể cài đặt Server ở chế độ GUI, thực hiện các cấu hình cần thiết ở chế độ đồ họa, sau đó chuyển nó sang dạng Server Core. * Chế độ Minimal Server Interface Là chế độ giao diện người dùng đã được lược bớt một số thành phần. Ví dụ các thành phần đã bị gỡ bỏ: Internet Explorer, Desktop, File Explorer, các ứng dụng Desktop của Windows 8, một số thành phần trong Control Panel (Programs and Features, Networking and Sharing Center, Devices and Printers Center, Display, Firewall, Windows Update, Fonts, Storage Spaces). Minimal Server Interface có các thành phần sau: Server Manager, MMC, Device Manager, Windows PowerShell. 1.3. Các role trong Windows Server 2012 * Server role là gì? Server role là một tập hợp các phần mềm, khi chúng được cài đặt và cấu hình đúng sẽ cho phép máy tính thực thi những chức năng cụ thể đối với nhiều người dùng hoặc những máy tính khác trong mạng. Nói chung, role thường có những đặc điểm sau: Chúng mô tả chức năng chính, mục đích hoặc sử dụng máy tính. Một máy tính cụ thể có thể được dành riêng để thực hiện một role được sử dụng nhiều trong doanh nghiệp hoặc thực hiện nhiều role nếu các role đó ít được sử dụng. 5 Chúng cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào tài nguyên được quản lý bởi những máy tính khác, ví dụ như website, máy in, file được lưu trữ trên các máy tính khác nhau. Chúng thường bao gồm các cơ sở dữ liệu riêng, có thể xếp các yêu cầu của máy tính, người dùng vào hàng đợi, hoặc ghi lại thông tin về người dùng mạng và máy tính có liên quan đến role. Ví dụ, Active Directory Domain Services bao gồm một cơ sở dữ liệu để lưu trữ tên và các mối quan hệ phân cấp của tất cả các máy tính trong mạng. Ngay khi các role được cài đặt và cấu hình, các chức năng của chúng sẽ được thực thi tự động. Điều này cho phép các máy tính cài đặt chúng thực hiện các nhiệm vụ với lệnh hạn chế hoặc giám sát người dùng. * Role Service là gì? Role service là những phần mềm cung cấp chức năng cho role. Khi cài đặt một role, bạn có thể chọn role service cho những người dùng và máy tính khác trong doanh nghiệp. Một số role, như DNS Server, chỉ có một chức năng và do đó nó không có role service. Những role khác như Remote Desktop Services có vài role service có thể cài đặt, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng máy tính từ xa của doanh nghiệp. Bạn có thể hiểu nôm na role là một nhóm các role service có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó đa phần khi cài đặt role nghĩa là cài đặt một hoặc nhiều role service của nó. * Feature là gì? Feature cũng là những phần mềm, dù không phải là một phần của role nhưng có thể hỗ trợ hoặc tăng cường chức năng cho một hoặc nhiều role, cải thiện chức năng của server, không cần biết role nào được cài đặt. Ví dụ, Failover Clustering tăng cường chức năng của các role khác như File Services và DHCP Server, bằng cách cho phép 2 role này tham gia vào các nhóm server để tăng dự phòng và cải thiện hiệu suất. 6 Một feature khác là Telnet Client, cho phép b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: