Danh mục

GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ - PHẦN 18

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.50 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

II. Kích thích vật chất. Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích thích vật chất rất đa dạng và phong phú. 2.1 Kích thích đối với nhân viên làm việc theo sản phẩm. áp dụng hệ thống trả lơng theo sản phẩm là một hình thức kích thích vật chất có từ lâu đã đợc sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ - PHẦN 18II. Kích thích vật chất.Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình, cótrách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích thích vật chất rất đadạng và phong phú.2.1 Kích thích đối với nhân viên làm việc theo sản phẩm.áp dụng hệ thống trả lơng theo sản phẩm là một hình thức kích thích vật chất có từ lâu đãđợc sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao. Nó gắn thu nhập của nhân viên với kết quả sảnxuất, lao động trực tiếp của họ. Nhân viên ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lànhnghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật... tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất laođộng. Trả lơng theo sản phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, thúc đẩy phongtrào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong xí nghiệp, công ty.Trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện theo nhiều dạng khác nhau.2.1.1 Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.Đợc áp đụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trinh laođộng của họ mang tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sảnphẩm một cách cụ thể, riêng biệt.áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lơng phù hợp.2.1.2 Trả lơng tính theo sản phẩm của nhóm.áp dụng đối với những công việc cần một nhóm ngời phối hợp cùng thực hiện nh lắp rápthiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí... trờng hợpcông việc đa dạng và ít lặp lại về nguyên tắc có thể tiến hành định mức lao động trên cơsở khoa học nhng trong thực tế thờng dựa trên cơ sở kinh nghiệm để xác định đơn giátiền lơng cho cả nhóm.Trờng hợp sản phẩm cố định nên tiến hành định mức lao động để xác định tiêu chuẩn sảnphẩm và đơn giá tiền lơng cho cả nhóm.2.1.3 Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.áp dụng trả lơng cho công nhân phụ. Công việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả laođộng của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh công nhân sửa chữa, phục vụ máydệt; công nhân điều chỉnh trong nhà máy cơ khí.Tiền lơng của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩmcủa công nhân chính nhân với mức tiền lơng của công nhân phụ.Cách trả lơng này kích thích công nhân phục vụ tốt cho công nhân chính, tạo điều kiệncho công nhân viên chính nâng cao khối lợng sản phẩm.2.1.4 Trả lơng nhóm.áp dụng đối với những công việc mà nên giao từng chi tiết bộ phận sẽ không có lợi màphải giao toàn bộ khối lợng công việc cho nhóm công việc hoàn thành trong một thờigian nhất định. Cách trả lơng này áp dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản, trong nôngnghiệp và sửa chữa cơ khí...Giống nh hình thức trả lơng theo sản phẩm, sau khi nhận đợc tiền lơng hoàn thành côngviệc, việc chia tiền lơng cho các thành viên trong nhóm thờng căn cứ vào mức lơng củatừng thành viên và mức độ tham gia đóng góp của ngời đó đối với việc hoàn thành côngviệc chung của nhóm.Cách trả lơng này kích thích các nhân viên không chỉ nổ lực tích cực bản thân làm việcmà còn quan tâm nhắc nhở nhân viên khác cùng làm tốt và quan tâm đến hiệu quả (haykết quả) cuối cùng của toàn bộ công việc.2.1.5 Trả lơng theo giờ chuẩn.Hình thức trả lơng này tơng tự nh trả lơng theo sản phẩm.Công nhân đợc thởng theo tỷ lệ phần trăn của họ thực hiện vợt mức tiêu chuẩn. Ví dụ:Theo quy định một công nhân mỗi giờ phải hoàn thành một sản phẩm, một ngày làm việc8 giờ phải hoàn thành 8 sản phẩm. Nếu công nhân X đợc 10 sản phẩm, nhu vậy tơng tựvới công nhân X đã thực hiện 10 giờ làm việc theo tiêu chuẩn. Công nhân X đã hoànthành công việc vợt mức 25%. Vậy tiền lơng của công nhân X sẽ đợc tăng 25% so vớiquy định.Ưu điểm của cách trả lơng này là kích thích nhân viên làm việc rút ngắn thời gian, dễhiểu, không cần biết đến đơn giá của một sản phẩm.2.1.6 Kích thích nhân viên đảm bảo ngày công.Để khuyến khích nhân viên đi làm đầy đủ, nhiều công ty tuy có kế hoạch thởng cho cácnhân viên thờng xuyên bảo đảm chế độ ngày công, giờ công; cho phép chuyển nhữngngày nghỉ ốm vào kỳ nghỉ cuối năm hoặc qua năm sau, hoặc đợc lãnh bù bằng tiền.2.1.7 Trả lơng theo sản phẩm hoặc trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.áp dụng trong các trờng hợp công ty cần hoàn thành gấp một số công việc trong một thờigian nhất định. Ví dụ: Để kịp giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng. Thực chấtđây là hình thức trả lơng sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thởng (hoặc đơn giá tiền l-ơng luỹ tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với các sản phẩm đợc thực hiện trên định mức.Với cách trả lơng này, tốc độ tăng tiền lơng vợt lên trên tốc độ tăng sản phẩm, nó có tácdụng kích thích nhân viên tích cực làm việc rất mạnh.2.2 Kích thích đối với các nhà quản trị.Các nhà quản trị, đặc biệt là giám đốc điều hành giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối vớihiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó các công ty thờng giành cho họ những phầntiền thởng lớn dới dạng tiền thởng ngắn hạn và tiền thởng dài hạn và nhiều đặc quyền đặclợi t ...

Tài liệu được xem nhiều: