Hơn một phần tư dân số chung bị rối lọan tiêu hóa (RLTH), trong đó hơn phân nửa bệnh nhân bị RLTH kéo dài hoặc tái phát nhiều lần và phải đi khám bác sĩ.RLTH chiếm 30% các bệnh nhân đến khám tại chuyên khoa tiêu hóa.RLTH ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây tốn kém về tiền bạc cho việc dùng thuốc, khám bác sĩ, xét nghiệm, mất ngày công lao động…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Rối Loạn Tiêu Hóa Rối Lọan Tiêu Hóa Hơn một phần tư dân số chung bị rối lọan tiêu hóa (RLTH), trong đó hơn phânnửa bệnh nhân bị RLTH kéo dài hoặc tái phát nhiều lần và phải đi khám bác sĩ. RLTH chiếm 30% các bệnh nhân đến khám tại chuyên khoa tiêu hóa. RLTH ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây tốn kém về tiềnbạc cho việc dùng thuốc, khám bác sĩ, xét nghiệm, mất ngày công lao động… ĐỊNH NGHĨA RỐI LỌAN TIÊU HÓA Theo tiêu chuẩn Rome II : RLTH được định nghĩa là đau hoặc khó chịu ở vùngbụng trên. Triệu chứng khó chịu này có thể là /hoặc đi kèm với đầy bụng, mau no, đầyhơi, hoặc buồn nôn. Bệnh nhân bị RLTH có thể có triệu chứng ợ nóng sau xương ức,nhưng nếu triệu chứng ợ nóng là triệu chứng nổi bật thì nên gọi đó là trào ngược dạdày thực quản(GERD) chứ không gọi là RLTH. NGUYÊN NHÂN CỦA RLTH Nguyên nhân được tìm thấy trong < 40% bệnh nhân bị RLTH đến khám bệnh,thường gặp là lóet DD-TT và GERD. Phần lớn còn lại không tìm thấy nguyên nhân vàđược gọi là RLTH chức năng(functional dyspepsia). 1.Không dung nạp thức ăn Các chất gia vị, cà fê hoặc rượu chưa từng được chứng minh là nguyên nhângây ra RLTH. Không dung nạp thức ăn có thể do các cơ chế sau: kích thích niêm mạc,kích thích lên ổ lóet, dạ dày bị căng quá độ, thay đổi tốc độ đẩy thức ăn qua khỏi dạdày, khí được tạo ra nhiều, kém hấp thu, dị ứng thức ăn, bất dung nạp lactose. 2.Không dung nạp thuốc Khỏang 10-25% bệnh nhân dùng aspirin hoặc kháng viêm khôngsteroid(NSAID) kéo dài sẽ bị RLTH. Ngòai ra còn một số thuốc khác như: viên Kali,sắt, kháng sinh(đặc biệt macrolides, sulfonamides, metronidazole), digitalis,glucocorticoids, gemfibrozil, thuốc ngủ, estrogen, thuốc ngừa thai uống, theophylline,sildenafil, acarbose, levodopa cũng gây RLTH. 3.Lóet dạ dày- tá tràng Hầu hết bệnh nhân bị lóet đều có RLTH, nhưng ngược lại đa số bệnh nhânRLTH lại không bị lóet. Lóet DD-TT là bệnh lý cần phải được chú ý đến trước tiên khithăm khám một bệnh nhân RLTH. Tần suất lóet DD-TT tăng lên đối với người trên40t, có nhiễm H.P., đang dùng NSAID, bị RLTH về ban đêm, giảm đau với thức ănhoặc antacids, có tiền sử lóet, nam giới, hoặc hút thuốc lá. Tần suất bị Lóet DD-TT là5-15% trong số những bệnh nhân bị RLTH, nhưng nếu không nhiễm H.P. và khôngdùng NSAIDS thì tần suất lóet là 1%. 4.Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản Khỏang 1/3 bệnh nhân RLTH có kèm theo triệu chứng của trào ngược. Khỏang5-15% bệnh nhân RLTH có viêm thực quản qua chẩn đóan nội soi (nội soi sẽ bỏ sótnhững trường hợp nonerosive-GERD) . 50% bệnh nhân GERD có thêm RLTH ngòaitriệu chứng ợ nóng. 20% bệnh nhân GERD không có ợ nóng hay ợ chua. Nếu bệnh nhân RLTH mà có triệu cứng GERD là chủ yếu thì theo ROME IIkhông chẩn đóan là “RLTH” mà nên chẩn đóan là “theo dõi GERD.”. Tuy nhiên 1/3bệnh nhân được chẩn đóan sơ bộ là GERD lại không phải là GERD và 5-10% lại làlóet DD-TT. 5.Ung thư thực quản, dạ dày Dưới 1-3% bệnh nhân RLTH trên 45 tuổi được nội soi có chẩn đóan là Ung thư.Đa số K thuộc giai đọan xâm lấn, và dưới 5% K xảy ra ở người dưới 45 tuổi. Yếu tốnguy cơ bao gồm tiền sử cắt đọan dạ dày, tiền sử gia đình bị K dạ dày, nhiễm H.P. . Kdạ dày gặp ở khỏang 0,3% bệnh nhân dưới 45 tuổi bị RLTH không kèm theo triệuchứng báo động. 6.Các rối lọan đường mật-tụy Triệu chứng là cơn đau quặn mật điển hình. Sỏi mật không gây ra RLTH. Cơn đau trong bệnh lý tụy cũng có thể nhầm với RLTH, nhưng thường sẽ cónhững triệu chứng gợi ý như vàng da, đặc điểm của cơn đau, sụt cân, chán ăn… 7.Bệnh hệ thống TMCT có khi gây đau thượng vị, có thai, suy thận, cường hoặc nhược giáp, suythượng thận, và cường phó giáp cũng có thể gây RLTH. 8.Các bệnh đường tiêu hóa mà ít biểu hiện như RLTH Nhiễm Giardia lamblia, Strongyloides stercoralis cũng có thể gây ra RLTH.RLTH cũng gặp trong liệt Dạ dày(gastroparesis) do tiểu đường, do xơ cứng bì, do cắtdây X, do cắt dạ dày, sau nhiễm siêu vi, hoặc vô căn. Xoắn dạ dày , celiac sprue,crohn, lymphoma, lao, giang mai, nấm, các lọai viêm dạ dày, thiếu máu mạc treo cũngcó thể gây RLTH. 9.RLTH chức năng Khỏang 50-70% bệnh nhân bị RLTH mãn tính (ít nhất 12 tuần) không có tổnthương qua nội soi (mặc dù với các phương tiện chẩn đóan hình ảnh khác có thể sẽ tìmra nguyên nhân thực thể.). Các bệnh nhân này được chẩn đóan là “RLTH chức năng”và đây là nhóm bệnh nhân khó điều trị. RLTH chức năng là một chẩn đóan lọaitrừ.(các thuật ngữ trước đây được sử dụng như RLTH không lóet, RLTH không thựcthể, RLTH vô căn đã được lọai bỏ) . RLTH chức năng ảnh hưởng đến chất lượng cuộcsống. SINH LÝ BỆNH CỦA RLTH CHỨC NĂNG Sinh lý bệnh của RLTH chức năng chưa được hiểu rõ ràng. Nhiều bệnh nhân cócác triệu chứng chồng lấp lên các triệu chứng của ợ nóng chức năng, IBS, đau ngựckhông do tim. 2/3 bệnh nhân IBS có RLTH, và ngược lại 2/3 bệnh nhân RLTH chứcnăng có triệu chứng của IBS. Ngòai ra có một số bệnh nhân có các triệu cứng ngòaiđường tiêu hóa như nhức đầu migraine, triệu chứng về đường niệu sinh dục… Ngườita đã đưa ra các cơ chế sau đây: -Bất thường vận động dạ dày tá tràng: 60% bệnh nhân RLTH chức năng có bấtthường này, bao gồm: * Chậm làm trống dạ dày * Sức chứa của dạ dày giảm * Bất thường về điện cơ * Tăng nhạy cảm của các tạng -Nhiễm Helicobacter pylori: Tần suất nhiễm H.P. ở những bệnh nhân RLTH cũng giống như ở dân sốchung(20-50%).2/3 bệnh nhân bị nhiễm H.P. có RLTH chức năng, nhưng khi diệt H.P.xong thì chỉ có 8% hết RLTH. Nhiễm H.P. mãn tính gặp ở >80% bệnh lóet DD-TT và trên 50% K dạ dày -Yếu tố tâm lý xã hội TIẾP CẬN MỘT BỆNH NHÂN RLTH Theo AGA(American Gastroenterological Association)2006, RLTH được địnhnghĩa là đau bụng trên rốn tái phát hoặc mãn tính (không kể ...