Giáo trình sản xuất sạch hơn (NXB ĐH Huế,2008)
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 869.15 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong vòng hơn 40 năm qua các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp gây suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian: Phớt lờ ô nhiễm: Không quan tấm đến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng, độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình sản xuất sạch hơn (NXB ĐH Huế,2008)TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ Khoa Môi trường GIÁO TRÌNHSẢN XUẤT SẠCH HƠN (Cleaner Production) Huế, 2008 Chương 1 MỞ ðẦU1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA Ý TƯỞNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải vàchất thải rắn: Khí thải (Emisions) Nguyên liệu (Raw materials) Quá trình Nước sản xuất Sản phẩm (Process) (Products) Năng lượng (Energy) Chất thải rắn Nước thải (Solidwaste) (Wastewater) Hình 1.1. Sơ ñồ tổng quát một quá trình sản xuất công nghiệp - Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp gâynên suy thoái môi trường thay ñổi theo thời gian: (1). Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution) Không quan tâm ñến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng,mức ñộ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẽ. (2). Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse) Pha loãng: dùng nước nguồn ñể pha loãng nước thải trước khi ñổ vào nguồn nhận. Phát tán: nâng chiều cao ống khói ñể phát tán khí thải. VD: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m3 nước thải. COD của nước thải là1000mg/l. ðể ñáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam ñối với COD của nước thải côngnghiệp loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m3 nước thải với 9 m3 nước. Tuy nhiên, ñối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải ñưa vào môi trường làkhông ñổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho mọi chất thải: các kim loạinặng, PCB (polychlorinated biphenyls: bền và ñộc hại có trong biến thế, tụ ñiện ...) ... ñã tuầnhoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh khối. (3). Xử lý cuối ñường ống (EOP = end-of-pipe treatment) Lắp ñặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải ñể phân hủy hay làmgiảm nồng ñộ các chất ô nhiễm nhằm ñáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường.Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp ñể kiểm soát ônhiễm công nghiệp. Tuy nhiên, xử lý cuối ñường ống thường nảy sinh các vấn ñề như: - Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý; - Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp; 1 - ðôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp; - Chi phí ñầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý. (4). Phòng ngừa phát sinh chất thải (Waste prevention) Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn nguồn bằng cách sử dụng năng lượng vànguyên vật liệu 1 cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa ñượcchuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này bắt ñầu xuất hiện từ những năm1980 với những cách gọi khác nhau như phòng ngừa ô nhiễm (pollution prevention), giảmthiểu chất thải (waste minimization). Ngày nay, thuật ngữ sản xuất sạch hơn (cleanerproduction) (SXSH) ñược sử dụng phổ biến trên thế giới ñể chỉ cách tiếp cận này, mặc dù cácthuật ngữ tương ñương vẫn còn ưa thích vài nơi. Trước ñây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tậptrung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý ñến nguồn gốcphát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngàycàng nặng. Các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tíntrên thị trường. ðể thoát khỏi sự bế tắc này, cộng ñồng công nghiệp càng ngày càng trở nênnghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH. Sản xuất sạch hơn (Cleaner production) Xử lý cuối ñường ống (End of pipe treatment) Pha loãng và phát tàn (Dillute and Disperse) Hình 1.2. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, ñến kiểm soát cuốiñường ống và cuối cùng là SXSH là 1 quá trình phát triển khách quan, tích cực có lợi cho môitrường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ba cách ứng phóñầu là những t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình sản xuất sạch hơn (NXB ĐH Huế,2008)TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ Khoa Môi trường GIÁO TRÌNHSẢN XUẤT SẠCH HƠN (Cleaner Production) Huế, 2008 Chương 1 MỞ ðẦU1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA Ý TƯỞNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải vàchất thải rắn: Khí thải (Emisions) Nguyên liệu (Raw materials) Quá trình Nước sản xuất Sản phẩm (Process) (Products) Năng lượng (Energy) Chất thải rắn Nước thải (Solidwaste) (Wastewater) Hình 1.1. Sơ ñồ tổng quát một quá trình sản xuất công nghiệp - Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp gâynên suy thoái môi trường thay ñổi theo thời gian: (1). Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution) Không quan tâm ñến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng,mức ñộ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẽ. (2). Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse) Pha loãng: dùng nước nguồn ñể pha loãng nước thải trước khi ñổ vào nguồn nhận. Phát tán: nâng chiều cao ống khói ñể phát tán khí thải. VD: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m3 nước thải. COD của nước thải là1000mg/l. ðể ñáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam ñối với COD của nước thải côngnghiệp loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m3 nước thải với 9 m3 nước. Tuy nhiên, ñối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải ñưa vào môi trường làkhông ñổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho mọi chất thải: các kim loạinặng, PCB (polychlorinated biphenyls: bền và ñộc hại có trong biến thế, tụ ñiện ...) ... ñã tuầnhoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh khối. (3). Xử lý cuối ñường ống (EOP = end-of-pipe treatment) Lắp ñặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải ñể phân hủy hay làmgiảm nồng ñộ các chất ô nhiễm nhằm ñáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường.Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp ñể kiểm soát ônhiễm công nghiệp. Tuy nhiên, xử lý cuối ñường ống thường nảy sinh các vấn ñề như: - Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý; - Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp; 1 - ðôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp; - Chi phí ñầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý. (4). Phòng ngừa phát sinh chất thải (Waste prevention) Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn nguồn bằng cách sử dụng năng lượng vànguyên vật liệu 1 cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa ñượcchuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này bắt ñầu xuất hiện từ những năm1980 với những cách gọi khác nhau như phòng ngừa ô nhiễm (pollution prevention), giảmthiểu chất thải (waste minimization). Ngày nay, thuật ngữ sản xuất sạch hơn (cleanerproduction) (SXSH) ñược sử dụng phổ biến trên thế giới ñể chỉ cách tiếp cận này, mặc dù cácthuật ngữ tương ñương vẫn còn ưa thích vài nơi. Trước ñây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tậptrung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý ñến nguồn gốcphát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngàycàng nặng. Các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tíntrên thị trường. ðể thoát khỏi sự bế tắc này, cộng ñồng công nghiệp càng ngày càng trở nênnghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH. Sản xuất sạch hơn (Cleaner production) Xử lý cuối ñường ống (End of pipe treatment) Pha loãng và phát tàn (Dillute and Disperse) Hình 1.2. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, ñến kiểm soát cuốiñường ống và cuối cùng là SXSH là 1 quá trình phát triển khách quan, tích cực có lợi cho môitrường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ba cách ứng phóñầu là những t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình sản xuất sạch hơn cleaner production công nghệ sạch sự ô nhiễm công nghiệp suy thoái môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam
4 trang 30 0 0 -
Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Tổng quan kinh tế môi trường
40 trang 30 0 0 -
21 trang 26 0 0
-
123 trang 23 0 0
-
Climate and environment business index for rice production enterprises (CEBI)
11 trang 21 0 0 -
499 trang 21 0 0
-
Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới
10 trang 20 0 0 -
8 trang 20 0 0
-
Bài giảng Luật môi trường: Bài 2 - ThS. Nguyễn Thị Hằng
49 trang 19 0 0 -
Tạp chí Năng lượng sạch Việt Nam: Số 19/2018
33 trang 19 0 0