Danh mục

Giáo trình Sở hữu trí tuệ: Phần 2 - PGS.TS. Đoàn Đức Lương

Số trang: 78      Loại file: pdf      Dung lượng: 583.82 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Sở hữu trí tuệ: Phần 2 Một số nội dung của quyền sở hữu trí tuệ trong các trường đại học, cao đẳng, phần này chuyển tải nội dung bảo hộ và khai thác quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quản lý tài sản trí tuệ trong các trường đại học, cao đẳng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Sở hữu trí tuệ: Phần 2 - PGS.TS. Đoàn Đức Lương PHẦN 2MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG CÁCTRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 265 Chương 6 BẢO HỘ VÀ KHAI THÁC QUYỀN TÁC GIẢ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG6.1. Quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học6.1.1. Tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học a. Tác giả giáo trình, bài giảng, sách tham khảo Giáo trình, bài giảng, sách tham khảo là những tài liệu chuyển tảikết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên, là dạng sách đặc thù về thểloại văn bản khoa học, về nội dung chuyển tải kiến thức của một mônhọc, về hình thức giáo trình chia thành các chương, mục, tiểu mục... Bài giảng/tập bài giảng của giảng viên được thể hiện bằng văn bản,nhưng chưa được xuất bản. Theo nguyên tắc bảo hộ hình thức thể hiệntrong việc bảo hộ quyền tác giả, thì giảng viên được công nhận là tác giảcủa bài giảng tại thời điểm bài giảng được định hình dưới một dạng vậtchất nhất định, trong trường hợp này bài giảng được định hình bởi chữviết/các ký tự khác chữ viết trên giấy. Giáo trình (textbook/coursebook) hoặc sách tham khảo của giảngviên được thể hiện bằng văn bản và được xuất bản trên giấy. Thôngthường, giáo trình/sách tham khảo khi được xuất bản có mang chỉ sốISBN (là chữ viết tắt của International Standard Book Number - mã sốtiêu chuẩn quốc tế cho sách), là mã số tiêu chuẩn quốc tế có tính chấtthương mại duy nhất để xác định một quyển sách. Cùng với sự phát triểncủa công nghệ số, thì ngoài việc xuất bản trên giấy, giáo trình còn đượcxuất bản dưới dạng số electronic book hoặc viết tắt là e.book. Điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định: Tác giả là người trựctiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật vàkhoa học, đồng thời nghị định này không quy định tác giả là pháp nhân,do đó có thể nói rằng, tác giả chỉ có thể là cá nhân. Trong trường hợp cụthể này, tác giả bài giảng, giáo trình, sách tham khảo là giảng viên/nhữnggiảng viên. 266 Pháp luật SHTT Việt Nam không định nghĩa thuật ngữ “đồng tácgiả” mà mặc nhiên quan niệm trong trường hợp có từ hai tác giả trở lêncùng sáng tạo nên một tác phẩm thì họ là các đồng tác giả của tác phẩmđó. Quan niệm quá đơn giản này là không phổ quát, bởi lẽ nó không thểđiều chỉnh được quyền nhân thân đối với tác phẩm mà các ví dụ sau đâylà minh chứng: Một bài thơ được công bố, sau đó một nhạc sĩ phổ nhạc cho bài thơthành bài hát, giả định rằng tác giả bài thơ chỉ biết đến bài hát khi nóđược công bố. Nếu coi bài hát (bao gồm phần nhạc và phần lời) là mộttác phẩm đồng tác giả thì pháp luật không thể điều chỉnh được khi xảy ratranh chấp về quyền nhân thân giữa các đồng tác giả, bởi lẽ ngoài việcmỗi đồng tác giả có các quyền nhân thân đối với phần riêng biệt củamình thì họ còn có quyền nhân thân chung đối với toàn bộ tác phẩm đồngtác giả. Tác giả của một bản nhạc không lời đã chết, một người viết thêmlời vào bản nhạc thành bài hát có lời, nếu quan niệm như trên thì phải coibài hát là một tác phẩm đồng tác giả vì đã có hai tác giả cùng sáng tạonên một tác phẩm. Trong khi đó, Luật Quyền tác giả của Hoa Kỳ quy định: Tác phẩmđồng tác giả là tác phẩm được sáng tạo bởi hai hoặc nhiều tác giả vớichủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành các phần không thể táchrời và phụ thuộc lẫn nhau trong một tổng thể hoàn chỉnh74, trong đó nhấtthiết các đồng tác giả phải chủ ý cùng sáng tạo nên một tác phẩmchung75. Đối với đồng tác giả bài giảng, giáo trình, sách tham khảo có thểdiễn ra các trường hợp: - Đồng tác giả duy nhất: có từ hai người trở lên cùng sáng tạo nênmột giáo trình, trong đó không thể biết được tác giả nào sáng tạo phần74 Xin tham khảo thêm United States Code Title 17—Copyrights, As amended throughDecember 13, 2003.75 Trần Văn Hải (2010), Những bất cập trong quy định của pháp luật SHTT Việt Namhiện hành về quyền tác giả, quyền liên quan, Tạp chí Luật học số 07 (122) 7/2010, trang13-18. ISSN: 0868 - 3522. 267nào của giáo trình. Ví dụ các đồng tác giả Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yếncủa Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2009. - Đồng tác giả theo phần: có từ hai người trở lên cùng sáng tạo nênmột giáo trình, trong đó có thể biết được tác giả nào sáng tạo phần nàocủa giáo trình. Ví dụ, các đồng tác giả Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên),Bùi Xuân Đức, Bùi Ngọc Sơn, Đặng Minh Tuấn của Giáo trình LuậtHiến pháp Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.Trong giáo trình này Nguyễn Đăng Dung viết các chương I, II (1, 2, 3),III, IV, V, VI, VII, VIII, IX ( 1, 2 ...), Bùi Xuân Đức viết chương XIV… b. Tác giả của khóa luận (đồ án), luận văn, luận án Điều 38 Luật Giáo dục đại học quy định về khóa luận, luận văn,luận án như sau: - Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: