![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giáo trình Sốc mất máu do chấn thương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.73 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội-ngoại khoa khẩn cấp do giảm lưu lượng máu lưu thông. Bình thường máu lưu thông ở trẻ em khoảng 80 mL/kg cân nặng. Sốc xảy ra khi lượng máu mất trên 25%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Sốc mất máu do chấn thương SỐC MẤT MÁU DO CHẤN THƯƠNGI. ĐẠI CƯƠNG: • Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội-ngoại khoa khẩn cấp do giảm lưu lượng máu lưu thông. Bình thường máu lưu thông ở trẻ em khoảng 80 mL/kg cân nặng. Sốc xảy ra khi lượng máu mất trên 25%. • Nguyên nhân: o Vỡ tạng đặc (gan,lách, thận...) trong chấn thương bụng kín. o Gãy xương lớn (xương đùi, xương chậu). o Đứt các mạch máu lớn. • Phân độ mất máu: o Độ I: mất < 15% thể tích máu: dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, tim nhanh, huyết áp bình thường. o Độ II: mất 15 - 25% thể tích máu: tim nhanh, huyết áp kẹp, kích thích. o Độ III: mất 26 - 40% thể tích máu: huyết áp tụt, mạch nhẹ, lơ mơ. o Độ IV: mất trên 40% thể tích máu: sốc nặng, mạch không bắt được, huyết áp không đo được, hôn mê, da lạnh. • Trẻ em có thể không có tụt huyết áp như người lớn dù mất một lượng máu đáng kể. Vì cung lượng tim và huyết áp động mạch được duy trì bằng nhịp tim tăng và co mạch nên tụt huyết áp thường có ở giai đoạn trễ, sốc nặng.II. CHẨN ĐOÁN:1. Công việc chẩn đoána) Hỏi bệnh: • Chấn thương: cơ chế chấn thương. • Xuất huyết: vị trí, lượng máu mất. • Cách sơ cứu cầm máu.b) Khám lâm sàng: • Dấu hiệu sinh tồn, thời gian phục hồi màu da. • Dấu hiệu thiếu máu, nơi chảy máu. • Mức độ tri giác. • Khám tim, phổi, bụng, đầu, chi.c) Cận lâm sàng: • CTM, tiểu cầu đếm, Hct, nhóm máu. • Đông máu toàn bộ. • Tìm nguyên nhân: o Xquang bụng không chuẩn bị o X-quang xương nếu có dấu hiệu nghi gãy xương, siêu âm bụng.2. Chẩn đoán xác định: • Dấu hiệu sốc. • Đang chảy máu hoặc dấu hiệu thiếu máu hoặc Hct < 30%.III. ĐIỀU TRỊ:1. Nguyên tắc điều trị: • Sơ cứu cầm máu. • Bù lượng máu mất. • Điều trị nguyên nhân: phẩu thuật cầm máu.2. Điều trị ban đầu:2.1 Nếu thấy máu đang chảy: • Nhanh chóng cầm máu bằng cách: dùng gạc và ấn ngón tay vào nơi máu đang chảy, nâng cao chỗ bị thương đang chảy máu, không cột garô ngoại trừ trường hợp đứt lìa chi và không kiểm soát được chảy máu ở các mạch máu lớn. Sau đó mời khám ngoại khoa ngay lập tức.2.2 Thở oxy.2.3 Nằm đầu phẳng, chân cao.2.4 Lập 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ở chi (thường chi trên) với kimluồn • Lấy máu xét nghiệm: Hct, nhóm máu, đăng ký máu. • Truyền dịch trong khi chờ máu (đường truyền 1). • Lactate Ringer hay Normal saline để tăng thể tích tuần hoàn và bù lượng dịch thiếu hụt. Ban đầu truyền 20 mL/kg chảy nhanh, sau đó tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà điều chỉnh tốc độ. Ở trẻ dưới 6 tuổi mà không chích tĩnh mạch được thì có thể truyền tạm thời qua đường tủy xương trong thời gian chích hoặc bộc lộ tĩnh mạch.2.5 Truyền máu toàn phần (đường truyền 2) • Truyền máu toàn phần cùng nhóm 20 mL/kg. Nếu không có máu cùng nhóm, truyền máu nhóm O. Tốc độ tùy theo tình trạng huyết động. Nếu đang sốc nặng với mạch=0, huyết áp = 0 thì bơm trực tiếp. Chỉ định truyền máu: Hct thấp < 30% hoặc sau khi đã truyền nhanh 40 mL/kg dung dịch điện giải vẫn không nâng được huyết áp. • Tiếp tục truyền dung dịch điện giải qua đường truyền 1. • Nếu cần truyền máu tốc độ nhanh, lượng nhiều thì máu cần được làm ấm để tránh rối loạn nhịp tim. • Nếu chưa có máu sau khi truyền dung dịch điện giải 40 mL/kg mà bệnh nhân còn sốc: truyền cao phân tử (Gelatine) 20 mL/kg, tốc độ tùy theo tình trạng sốc.3. Điều trị tiếp theo: • Sau khi truyền máu toàn phần 20 mL/kg:a. Cải thiện tốt: • Bệnh nhân ra sốc và Hct bình thường: tiếp tục duy trì dịch điện giải, tuy nhiên tránh truyền quá nhanh có thể gây quá tải. • Nếu nguyên nhân sốc do vỡ tạng đặc thì mời ngoại khoa can thiệp phẫu thuật.b. Đáp ứng nhưng huyết áp tụt khi giảm tốc độ truyền dịch: • Tiếp tục bù dịch và máu. Nếu có chỉ định phẫu thuật thì sẽ hồi sức song song với phẫu thuật.c. Không đáp ứng: • Nếu còn sốc và Hct thấp < 30% thì cần truyền máu tiếp tục. Số lượng tiếp theo tùy tình trạng huyết động của bệnh nhân lúc đó. Khi truyền máu khối lượng lớn > 50 mL/kg, cần xét nghiệm chức năng đông máu và tiểu cầu. Nếu rối loạn đông máu thì truyền hồng cầu lắng và huyết tương tươi đông lạnh 10 mL/kg. Nếu giảm tiểu cầu (• Mạch, huyết áp, tưới máu da mỗi 15 phút cho đến khi ra sốc và sau đó mỗi giờ.• Hct sau truyền máu và mỗi giờ cho đến khi ổn định• Nước tiểu mỗi 4-6 giờ.• Vòng bụng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín, tình trạng chảy máu tại vết thương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Sốc mất máu do chấn thương SỐC MẤT MÁU DO CHẤN THƯƠNGI. ĐẠI CƯƠNG: • Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội-ngoại khoa khẩn cấp do giảm lưu lượng máu lưu thông. Bình thường máu lưu thông ở trẻ em khoảng 80 mL/kg cân nặng. Sốc xảy ra khi lượng máu mất trên 25%. • Nguyên nhân: o Vỡ tạng đặc (gan,lách, thận...) trong chấn thương bụng kín. o Gãy xương lớn (xương đùi, xương chậu). o Đứt các mạch máu lớn. • Phân độ mất máu: o Độ I: mất < 15% thể tích máu: dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, tim nhanh, huyết áp bình thường. o Độ II: mất 15 - 25% thể tích máu: tim nhanh, huyết áp kẹp, kích thích. o Độ III: mất 26 - 40% thể tích máu: huyết áp tụt, mạch nhẹ, lơ mơ. o Độ IV: mất trên 40% thể tích máu: sốc nặng, mạch không bắt được, huyết áp không đo được, hôn mê, da lạnh. • Trẻ em có thể không có tụt huyết áp như người lớn dù mất một lượng máu đáng kể. Vì cung lượng tim và huyết áp động mạch được duy trì bằng nhịp tim tăng và co mạch nên tụt huyết áp thường có ở giai đoạn trễ, sốc nặng.II. CHẨN ĐOÁN:1. Công việc chẩn đoána) Hỏi bệnh: • Chấn thương: cơ chế chấn thương. • Xuất huyết: vị trí, lượng máu mất. • Cách sơ cứu cầm máu.b) Khám lâm sàng: • Dấu hiệu sinh tồn, thời gian phục hồi màu da. • Dấu hiệu thiếu máu, nơi chảy máu. • Mức độ tri giác. • Khám tim, phổi, bụng, đầu, chi.c) Cận lâm sàng: • CTM, tiểu cầu đếm, Hct, nhóm máu. • Đông máu toàn bộ. • Tìm nguyên nhân: o Xquang bụng không chuẩn bị o X-quang xương nếu có dấu hiệu nghi gãy xương, siêu âm bụng.2. Chẩn đoán xác định: • Dấu hiệu sốc. • Đang chảy máu hoặc dấu hiệu thiếu máu hoặc Hct < 30%.III. ĐIỀU TRỊ:1. Nguyên tắc điều trị: • Sơ cứu cầm máu. • Bù lượng máu mất. • Điều trị nguyên nhân: phẩu thuật cầm máu.2. Điều trị ban đầu:2.1 Nếu thấy máu đang chảy: • Nhanh chóng cầm máu bằng cách: dùng gạc và ấn ngón tay vào nơi máu đang chảy, nâng cao chỗ bị thương đang chảy máu, không cột garô ngoại trừ trường hợp đứt lìa chi và không kiểm soát được chảy máu ở các mạch máu lớn. Sau đó mời khám ngoại khoa ngay lập tức.2.2 Thở oxy.2.3 Nằm đầu phẳng, chân cao.2.4 Lập 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ở chi (thường chi trên) với kimluồn • Lấy máu xét nghiệm: Hct, nhóm máu, đăng ký máu. • Truyền dịch trong khi chờ máu (đường truyền 1). • Lactate Ringer hay Normal saline để tăng thể tích tuần hoàn và bù lượng dịch thiếu hụt. Ban đầu truyền 20 mL/kg chảy nhanh, sau đó tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà điều chỉnh tốc độ. Ở trẻ dưới 6 tuổi mà không chích tĩnh mạch được thì có thể truyền tạm thời qua đường tủy xương trong thời gian chích hoặc bộc lộ tĩnh mạch.2.5 Truyền máu toàn phần (đường truyền 2) • Truyền máu toàn phần cùng nhóm 20 mL/kg. Nếu không có máu cùng nhóm, truyền máu nhóm O. Tốc độ tùy theo tình trạng huyết động. Nếu đang sốc nặng với mạch=0, huyết áp = 0 thì bơm trực tiếp. Chỉ định truyền máu: Hct thấp < 30% hoặc sau khi đã truyền nhanh 40 mL/kg dung dịch điện giải vẫn không nâng được huyết áp. • Tiếp tục truyền dung dịch điện giải qua đường truyền 1. • Nếu cần truyền máu tốc độ nhanh, lượng nhiều thì máu cần được làm ấm để tránh rối loạn nhịp tim. • Nếu chưa có máu sau khi truyền dung dịch điện giải 40 mL/kg mà bệnh nhân còn sốc: truyền cao phân tử (Gelatine) 20 mL/kg, tốc độ tùy theo tình trạng sốc.3. Điều trị tiếp theo: • Sau khi truyền máu toàn phần 20 mL/kg:a. Cải thiện tốt: • Bệnh nhân ra sốc và Hct bình thường: tiếp tục duy trì dịch điện giải, tuy nhiên tránh truyền quá nhanh có thể gây quá tải. • Nếu nguyên nhân sốc do vỡ tạng đặc thì mời ngoại khoa can thiệp phẫu thuật.b. Đáp ứng nhưng huyết áp tụt khi giảm tốc độ truyền dịch: • Tiếp tục bù dịch và máu. Nếu có chỉ định phẫu thuật thì sẽ hồi sức song song với phẫu thuật.c. Không đáp ứng: • Nếu còn sốc và Hct thấp < 30% thì cần truyền máu tiếp tục. Số lượng tiếp theo tùy tình trạng huyết động của bệnh nhân lúc đó. Khi truyền máu khối lượng lớn > 50 mL/kg, cần xét nghiệm chức năng đông máu và tiểu cầu. Nếu rối loạn đông máu thì truyền hồng cầu lắng và huyết tương tươi đông lạnh 10 mL/kg. Nếu giảm tiểu cầu (• Mạch, huyết áp, tưới máu da mỗi 15 phút cho đến khi ra sốc và sau đó mỗi giờ.• Hct sau truyền máu và mỗi giờ cho đến khi ổn định• Nước tiểu mỗi 4-6 giờ.• Vòng bụng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín, tình trạng chảy máu tại vết thương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo Cao đẳng-Đại học Giáo trình Giáo án Bài giảng Tài liệu Đề cương Sốc mất máu do chấn thương Y học Nhi khoaTài liệu liên quan:
-
Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 1
42 trang 235 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 211 1 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 207 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 204 0 0 -
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 197 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 190 0 0 -
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 185 0 0 -
20 trang 185 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 184 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 179 0 0