Danh mục

Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Số trang: 60      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 35      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Sửa chữa máy tính phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: ROM BIOS; bộ xử lý trung tâm và các chipset; bộ nhớ trong; thiết bị lưu trữ; các phần mềm chuẩn đoán. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ BÀI 4 ROM BIOS Mã bài: MĐSCMT 18-04 Giới thiệu Mặc dù mọi máy PC đều dựng các thành phần lắp ráp chính yếu giống nhau, nhưng mỗi thành phần lắp ráp được lại được thiết kế hơi khác biệt. Sự đa dạng về phần cứng như vậy khiến người dựng khó sử dụng một hệ điều hành chuẩn mực duy nhất. Thay vì thiết kế hệ điều hành (và các ứng dụng) sao cho thích hợp với các máy tính riêng biệt nào đó, người ta đưa ra một hệ thống chương trính ngắn (hay đoản trình) xuất nhập cơ bản (Basic Input/Output System -BIOS) là các IC ROM nhằm cung cấp một phương tiện giao tiếp giữa phần cứng khung chuẩn với hệ điều hành chuẩn mực của hệ thống. BIOS mang lại cho hệ điều hành khả năng truy cập một tập hợp các chức năng chuẩn. Kết quả là, mỗi hệ thống máy dựng một BIOS hơi khác biệt nhau, nhưng nó đều chứa đựng bộ chức năng mà hệ điều hành có thể giao tiếp được. Bài này giải thích về những hoạt động bên trong của một BIOS tiêu biểu, minh hoạ một số phương tiện để nhận diện phiên bản BIOS, giới thiệu nhiều tính năng mà một BIOS hiện đại hỗ trợ. Nội dung của bài gồm: - Bên trong Bios của bo mạch chính - Các tính năng của Bios - Bios và qúa trình khởi động - Những thiếu sót của Bios và vấn đề tương thích - Tìm hiểu các thông báo lỗi của Bios và cách xử lý - Chức năng của Bios - Việc xác định cấu hình trong CMOS - Tận dụng các tính năng trong AUTO - CONFIGURATION - Lưu dự phòng RAM - CMOS Mục tiêu: - Mô tả các thành phần bên trong Bios của bo mạch chính - Các tính năng của Bios - Xác lập Bios và qúa trình khởi động - Phát hiện những thiếu sót của Bios và vấn đề tương thích - Tìm hiểu các thông báo lỗi của Bios và các xử lý - Vận dụng đúng các tính năng của Bios - Xác định cấu hình trong CMOS - Tận dụng các tính năng trong AUTO - CONFIGURATION - Lưu dự phòng RAM - CMOS - Tính cẩn thận, chính xác, suy luận hợp logic. Nội dung chính 1. Thiết lập các thông số cho BIOS Mục tiêu: - Thiết lập được các thông số cho BIOS - Biết được ý nghĩa của từng thông số 40 Sau khi khởi động máy tính tại màn hình đầu tiên xuất hiện dòng thông báo Press DEL to enter SETUP, ta nhấn vào phím Del để vào trang xác lập BIOS. Khi đó màn hình SETUP được thể hiện gồm các Menu kéo xuống, để lựa chọn các mục dùng các phím mũi tên di chuyển đến mục đó và nhấn phím Enter. Hình 4.1: Ý nghĩa các mục trong CMOS 1.1. STANDARD CMOS SETUP Đây là phần khai báo các thông số cơ bản của hệ thống. Đối với các máy 386 thì các thông số này phải khai báo đúng thì hệ thống mới làm việc được. Nhưng từ đời 486 trở đi, nếu ta khai báo sai hay giá trị trong Cmos không đúng thì ta có thể chọn LOAD DEFAULTS. + Date, Time: khai báo ngày giờ hệ thống. Mục này không quan trọng, ta có thể vào Control Panel của Windows để chỉnh lại. + Floppy Disk: khai báo các ổ đĩa mềm đang sử dụng trên hệ thống. + Hard Disk: khai báo thông số về ổ cứng, bao gồm: Type, Cylinder, Head, Sector, Lzone hoặc LandZ, Size, Precomp (WPCom), và Mode. Các CMOS đời mới sau này, ta không cần phải khai báo đĩa cứng, vì trong CMOS đã có mục Auto Detect Hard Disk Drive. + Type: là một bảng danh sách các đĩa cứng đời cũ. Bảng này chỉ có chức năng trong thời kỳ CMOS chưa có mục Auto Detect Hard Disk Drive và chỉ áp dụng cho đĩa cứng có dung lượng nhỏ – bảng này ghi lại tất cả các thông số đĩa cứng có trên thị trường lúc bấy giờ để tiện cho việc khai báo đĩa cứng. Ngày nay, nếu ta có đĩa cứng nhỏ hơn 150 MB thì ta có thể dùng chức năng Auto Detect hoặc ta vào mục Type chọn thông số cho ổ cứng mình. + Mode: Ngày nay, BIOS có thể quản lý được một đĩa cứng ở 3 Mode: Normal, Large, và LBA (Logical Block Address), 3 Mode này đều giống nhau về số Cylinders và số Sectors tối đa có thể quản lý được (Cyl max = 1024, Sector max = 64) ; nhưng chỉ khác nhau về số Heads :  Normal có thể quản lý số Headmax = 16.  Large có thể quản lý số Head max = 64.  LBA có thể quản lý số Headmax = 256. Như vậy dung lượng đĩa cứng lớn nhất mà đĩa cứng có thể quản lý được là:  Normal: 1024 Cyls * 64 Sectors * 16 Head * 512 Bytes = 528 MB 41  Large: 1024 Cyls * 64 Sectors * 64 Head * 512 Bytes = 2.1 GB  LBA: 1024 Cyls * 64 Sectors * 256 Head * 512 Bytes = 8.4 GB Trong quá trình sử dụng đĩa, ta nên lưu ý khi gặp đĩa cứng nhỏ. Thông thường ta bị sai Mode ở 1HDD = 540 MB hay lân cận của nó là 420 MB, 640 MB. Chúng ta nên cẩn thận vì với 1 HDD 540 MB ta có thể sử dụng ở Mode Normal hoặc LBA cũng được bởi nó là ranh giới giữa Mode Normal & LBA. + KeyBoard: có 2 Options: + Installed: CPU sẽ đi kiểm tra bàn phím. + Uninstalled: CPU sẽ không đi kiểm tra bàn phím. + Halt on: có 5 Options: 1 - All Errors: CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo hay treo máy. 2 - All but Diskette:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi đĩaFDD. 3 - All but KeyBoard:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi Keyboard. 4 - All but Disk/Key:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi đĩa hay Key board. 5 - No Error:CPU sẽ không treo máy hay báo lỗi cho dù gặp bất kỳ lỗi nào. Mục này ta nên để All Errors để khi phát hiện một lỗi nào đó trong quá trình khỏi động sẽ không treo máy và sẽ thông báo cho ta biết.  Video: ta đang sử dụng màn hình nào:+ Mono: màn hình trắng đen. + CGA 40: màn hình CGA 40 cột. + CGA 80: màn hình CGA 80 cột. + EGA / VGA: màn hình màu EGA / VGA. RAM: đang sử dụng tổng số RAM là bao nhiêu, bộ nhớ qui ước ( Conventional hay Base Memory) là bao nhiêu, và bộ nhớ mở rộng Extend là bao nhiêu. Các CM ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: