Danh mục

Giáo trình Suy hô hấp sơ sinh

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.30 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu 1. Mô tả các dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán và phân loại mức độ suy hô hấp sơ sinh. 2. Xác định được các nguyên nhân chính gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. 3. Liệt kê cách điều trị suy hô hấp sơ sinh. 4. Trình bày cách phòng suy hô hấp sơ sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Suy hô hấp sơ sinh SUY HÔ HẤP SƠ SINH Mục tiêu 1. Mô tả các dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán và phân loại mức độ suy hô hấp sơ sinh. 2. Xác định được các nguyên nhân chính gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. 3. Liệt kê cách điều trị suy hô hấp sơ sinh. 4. Trình bày cách phòng suy hô hấp sơ sinh. - Suy hô hấp là một hội chứng rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là ở trẻ đẻ non (hầu hết các trẻ dưới 28 tuần và khoảng 40% trẻ 34 tuần bị suy hô hấp do bệnh màng trong), đặc biệt thường xảy ra trong những ngày đầu sau đẻ. Tử vong vì suy hô hấp đứng hàng đầu của tử vong sơ sinh. Nếu không tử vong trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng cũng sẽ dễ bị những di chứng về tinh thần kinh nặng nề. 1. Định nghĩa và sinh lý bệnh của suy hô hấp 1.1. Định nghĩa Suy hô hấp là sự rối loạn nặng nề việc trao đổi oxy máu với sự giảm thật sự áp lực riêng phần của khí oxy trong máu động mạch (PaO2 < 60 mmHg), áp lực riêng phần của khí cacbonic tăng (PaCO2 > 50 mmHg). 1.2. Sinh lý bệnh - Suy hô hấp sơ sinh biểu hiện sự không thích nghi của phổi; trẻ sơ sinh không tự cung cấp được oxy bằng 2 phổi của mình lúc ra môi trường bên ngoài. Ngay sau sinh hoặc sau một thời gian vài giờ đến vài ngày trẻ sơ sinh xuất hiện suy hô hấp khi không có khả năng thích nghi của các cơ quan có liên quan; đó là hệ hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, chuyển hóa. Sau khi ra đời hệ hô hấp với phổi bắt đầu hoạt động biểu hiện nhịp thở đầu tiên; để duy trì hoạt động hô hấp cần tạo được dung tích dự trữ cơ năng bảo đảm sự trao đổi khí liên tục giữa các phế nang và các mao mạch, đồng thời sức căng bề mặt cần phá vỡ (nhờ Surfactant) để phế nang không bị xẹp. - Muốn cho sự trao đổi khí ở phổi tốt hệ tuần hoàn phải bảo đảm cung cấp đầy đủ chất lượng máu qua phổi, tạo sự thăng bằng giữa thông khí và tuần hoàn. Sự thích nghi của phổi sơ sinh còn cần sự phối hợp của hệ thần kinh trung ương (để duy trì động tác thở và điều hòa nhịp thở) cũng như tình trạng năng lượng do chuyển hóa cơ thể cung cấp. Bất kỳ một thương tổn bệnh lý nào, một sự không hoàn chỉnh nào của các cơ quan quan trọng này đều dẫn đến suy hô hấp. 2. Những dấu hiệu lâm sàng 2.1. Ba dấu hiệu chính 2.1.1. Rối loạn tần số thở - Thở nhanh ≥ 60 lần / phút. - Thở chậm < 30 lần / phút ( khi bị tắc nghẽn đường thở hay ở giai đoạn kiệt sức). - Thở không đều với cơn ngưng thở >15 giây tái diễn hay thở nấc. 2.1.2. Dấu thở gắng sức Những dấu hiệu của sự gắng sức để thở được thể hiện bởi chỉ số Silverman với những triệu chứng sau Bảng điểm chỉ số Silverman Điểm 0 1 2 Di động ngực bụng Cùng chiểu Ngực ít di động Ngược chiều Cánh mũi phập phồng Không Vừa Mạnh Rút lõm hõm ức Không Vừa Mạnh Co kéo liên sườn Không Vừa Mạnh Tiếng rên Không Qua ống nghe Nghe bằng tai - Tổng số điểm bình thường = 0 điểm - Suy hô hấp nhẹ: < 3 điểm - Suy hô hấp vừa: 3 - 5 điểm - Suy hô hấp nặng: > 5 điểm Như vậy qua tổng số điểm của chỉ số Silverman giúp đánh giá được mức độ suy hô hấp. Trong những phút đầu tiên (1, 5 phút) sau đẻ của trẻ sơ sinh, mức độ này được thể hiện bằng chỉ số Apgar. Bảng chỉ số Apgar Điểm 0 1 2 Nhịp tim Không có 100 lần/phút Nhịp thở Không thở Yếu, không đều Tốt, khóc to Trương lực cơ Mềm nhũn Co gập cơ ít Co gập tốt Đáp ứng với kích thích Không đáp ứng Nhăn mặt Ho, hắt hơi Màu da Xanh tái Tím ở chi Hồng hào Tổng số điểm: - Bình thường: > 7 điểm. - Có ngạt: 4 - 7 điểm. - Ngạt trầm trọng: 0 - 3 điểm. 2.1.3. Tình trạng tím Biểu hiện tím có thể khu trú (môi, đầu chi) hay toàn thân, kín đáo hay rõ ràng, liên tục hay thoáng qua. 2.2. Các dấu hiệu khác Ngoài 3 biểu hiện trên còn cần hỏi và khám đầy đủ về các cơ quan sau - Hô hấp: Có ho; nhìn nghe phổi để tìm sự bất cân xứng, rì rào phế nang, có ran. - Tuần hoàn: Mạch ngoại biên, huyết áp, thời gian đổ đầy mao mạch, vị trí tiếng tim rõ, nhịp tim, nghe tiếng thổi. - Tiêu hoá: Bỏ bú, phân; nhìn bụng chướng hay lõm, sờ gan, lách to. - Thần kinh: Li bì, kích thích, giảm hay tăng trương lực cơ, cử động bất thường, co giật, hôn mê. - Thể tích nước tiểu... 3. Các xét nghiệm cận lâm sàng - Đo khí máu : pH (< 7,1 - 7,2); PaO2 (< 60mmHg); PaCO2 (> 50mmHg). - Đường máu, điện giải đồ, CRP. - Công thức máu, tiểu cầu. - Đặc biệt là chụp X quang lồng ngực. - Ngoài ...

Tài liệu được xem nhiều: