Giáo trình Tâm lý học (Dùng cho ngành GD Mầm non – hệ từ xa): Phần 2
Số trang: 72
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.03 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 Giáo trình Tâm lý học (Dùng cho ngành GD Mầm non – hệ từ xa) trình bày về hoạt động nhận thức. Phần này gồm 4 chương: Chương I - Cảm giác và tri giác, chương II - Tư duy và tưởng tượng, chương III - Trí nhớ, chương IV - Ngôn ngữ và nhận thức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tâm lý học (Dùng cho ngành GD Mầm non – hệ từ xa): Phần 2 PHẦN II HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC Nhận thức là một trong 3 mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhậnthức, tình cảm, hành động). Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức làphản ánh sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan vô cùng phong phú vàđa dạng: - Có những svht hiện hình cụ thể bằng trực quan mà nhận biết được (nghe, ngửi, nhìn…). - Có những svht ta không thể nhận biết một cách trực tiếp mà phải giántiếp thông qua dấu hiệu, phương tiện… Căn cứ vào tính chất phản ánh, người ta chia hoạt động nhận thức thành 2mức độ: Nhận thức cảm tính Cảm giácHoạt động nhận thức Tri giác Nhận thức lý tính Tư duy Tưởng tượng 74 + Nhận thức cảm tính là mức độ đầu của hoạt động nhận thức, phản ánhnhững thuộc tính bề ngoài, cụ thể của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác độngvào giác quan của con người. Nhận thức cảm tính có vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập mối quanhệ tâm lý của cơ thể với môi trường, định hướng, điều chỉnh hoạt động của conngười trong môi trường đó, là điều kiện để xây nên “ lâu đài nhận thức” và đờisống tâm lý của con người. + Nhận thức lý tính là mức độ cao hơn nhận thức cảm tính, phản ánhnhững thuộc tính bên trong, những mối liên hệ có tính bản chất của sự vật, hiệntượng trong thế giới khách quan mà con người chưa biết. Vai trò của nhận thức lý tính là giúp con người hiểu biét bản chất, nhữngmối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện để con ngườilàm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình. Hai mức độ nhận thức trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. V. I. Lênin đãtổng kết mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức: “ Từ trựcquan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đólà con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thựckhách quan”. 75 CHƯƠNG I. CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁCI.CẢM GIÁC.1.Khái niệm chung về cảm giác.a. Định nghĩa cảm giác. Mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta đều đượcbộc lộ bởi hàg loạt cácthuộc tính bề ngoài như: Màu sắc ( xanh, đỏ…) Kích thước ( cao, thấp…) Trọng lượng ( nặng, nhẹ…) … Những thuộc tính đó được liên hệ với bộ não con người là nhờ cảm giác. Ví dụ: Đặt vào lòng bàn tay xoè ra của người bạn một vật mà bạn khôngđược nhìn, không được sờ bóp, bạn chỉ biết vật đó nặng hay nhẹ, nóng haylạnh… ( những thuộc tính bề ngoài trực tiếp tác động vào tay). Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, cụ thểbề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan củata. Ví dụ: Khi ta vào rừng lần đầu, tai của ta có thể nghe tiếng “ bép” của conhổ kêu, mũi ta có thể ngửi thấy mùi hôi thối của con vật nhưng ta không nhận rađó là tiếng gì, mùi gì, không phản ánh mối liên quan giữa hai cảm giác đó, tức tachỉ cảm giác thấy những thuộc tính riêng lẻ, rời rạc mà chưa nhận biết được đólà vật gì. 76b. Đặc điểm của cảm giác. + Cảm giác là một quá trình tâm lý: nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến, kếtthúc một cách rõ ràng, dễ phân biệt. Ví dụ: Khi đặt một vật lên tay, ta sẽ có cảm giác về vật đó ( nóng… lạnh,nặng - nhẹ…), cảm giác đó sẽ tồn tại trong suốt quá trình vật đó còn ở trên tay.Cất vật đó khỏi tay, cảm giác kết thúc. + Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.Nói như vậy ta phải hiểu: mọi svht đều tông tại trong thế giới khách quan theomột chỉnh thể trọn vẹn ( Theo triết học dvbc), nhưng quá trình cảm giác của conngười không có khả năng phản ánh được trọn vẹn mọi thuộc tính của svht trongmột chỉnh thể thống nhất mà nó chỉ phản ánh được từng thuộc tính riêng lẻ. Ví dụ: - Một đứa trẻ chưa từng biết đến quả cà chua bao giờ, khi đặt quảcà chua ra trước mặt nó, nó chỉ có thể phản ánh được một số thuộc tính của quảcà chua: màu đỏ, hơi tròn… - Thầy bói xem voi. + Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp, tức là svhtphải trực tiếp tác động vào các giác quan của ta thì mới tạo ra cảm giác. c. Bản chất xã hội của cảm giác. Cảm giác tuy là hiện tượng tâm lý sơ đẳng, có cả ở người lẫn động vật,nhưng xét về bản chất cảm giác của con người khác xa so với cảm giác ở convật, cảm giác của con người mang bản chất xã hội. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tâm lý học (Dùng cho ngành GD Mầm non – hệ từ xa): Phần 2 PHẦN II HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC Nhận thức là một trong 3 mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhậnthức, tình cảm, hành động). Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức làphản ánh sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan vô cùng phong phú vàđa dạng: - Có những svht hiện hình cụ thể bằng trực quan mà nhận biết được (nghe, ngửi, nhìn…). - Có những svht ta không thể nhận biết một cách trực tiếp mà phải giántiếp thông qua dấu hiệu, phương tiện… Căn cứ vào tính chất phản ánh, người ta chia hoạt động nhận thức thành 2mức độ: Nhận thức cảm tính Cảm giácHoạt động nhận thức Tri giác Nhận thức lý tính Tư duy Tưởng tượng 74 + Nhận thức cảm tính là mức độ đầu của hoạt động nhận thức, phản ánhnhững thuộc tính bề ngoài, cụ thể của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác độngvào giác quan của con người. Nhận thức cảm tính có vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập mối quanhệ tâm lý của cơ thể với môi trường, định hướng, điều chỉnh hoạt động của conngười trong môi trường đó, là điều kiện để xây nên “ lâu đài nhận thức” và đờisống tâm lý của con người. + Nhận thức lý tính là mức độ cao hơn nhận thức cảm tính, phản ánhnhững thuộc tính bên trong, những mối liên hệ có tính bản chất của sự vật, hiệntượng trong thế giới khách quan mà con người chưa biết. Vai trò của nhận thức lý tính là giúp con người hiểu biét bản chất, nhữngmối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện để con ngườilàm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình. Hai mức độ nhận thức trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. V. I. Lênin đãtổng kết mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức: “ Từ trựcquan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đólà con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thựckhách quan”. 75 CHƯƠNG I. CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁCI.CẢM GIÁC.1.Khái niệm chung về cảm giác.a. Định nghĩa cảm giác. Mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta đều đượcbộc lộ bởi hàg loạt cácthuộc tính bề ngoài như: Màu sắc ( xanh, đỏ…) Kích thước ( cao, thấp…) Trọng lượng ( nặng, nhẹ…) … Những thuộc tính đó được liên hệ với bộ não con người là nhờ cảm giác. Ví dụ: Đặt vào lòng bàn tay xoè ra của người bạn một vật mà bạn khôngđược nhìn, không được sờ bóp, bạn chỉ biết vật đó nặng hay nhẹ, nóng haylạnh… ( những thuộc tính bề ngoài trực tiếp tác động vào tay). Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, cụ thểbề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan củata. Ví dụ: Khi ta vào rừng lần đầu, tai của ta có thể nghe tiếng “ bép” của conhổ kêu, mũi ta có thể ngửi thấy mùi hôi thối của con vật nhưng ta không nhận rađó là tiếng gì, mùi gì, không phản ánh mối liên quan giữa hai cảm giác đó, tức tachỉ cảm giác thấy những thuộc tính riêng lẻ, rời rạc mà chưa nhận biết được đólà vật gì. 76b. Đặc điểm của cảm giác. + Cảm giác là một quá trình tâm lý: nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến, kếtthúc một cách rõ ràng, dễ phân biệt. Ví dụ: Khi đặt một vật lên tay, ta sẽ có cảm giác về vật đó ( nóng… lạnh,nặng - nhẹ…), cảm giác đó sẽ tồn tại trong suốt quá trình vật đó còn ở trên tay.Cất vật đó khỏi tay, cảm giác kết thúc. + Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.Nói như vậy ta phải hiểu: mọi svht đều tông tại trong thế giới khách quan theomột chỉnh thể trọn vẹn ( Theo triết học dvbc), nhưng quá trình cảm giác của conngười không có khả năng phản ánh được trọn vẹn mọi thuộc tính của svht trongmột chỉnh thể thống nhất mà nó chỉ phản ánh được từng thuộc tính riêng lẻ. Ví dụ: - Một đứa trẻ chưa từng biết đến quả cà chua bao giờ, khi đặt quảcà chua ra trước mặt nó, nó chỉ có thể phản ánh được một số thuộc tính của quảcà chua: màu đỏ, hơi tròn… - Thầy bói xem voi. + Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp, tức là svhtphải trực tiếp tác động vào các giác quan của ta thì mới tạo ra cảm giác. c. Bản chất xã hội của cảm giác. Cảm giác tuy là hiện tượng tâm lý sơ đẳng, có cả ở người lẫn động vật,nhưng xét về bản chất cảm giác của con người khác xa so với cảm giác ở convật, cảm giác của con người mang bản chất xã hội. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục mầm non Giáo trình Tâm lý học Tâm lý học Tâm lý người Hoạt động nhận thức Quá trình tâm lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
47 trang 942 6 0
-
16 trang 530 3 0
-
Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành tâm lý học
275 trang 503 0 0 -
2 trang 458 6 0
-
3 trang 402 3 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 379 0 0 -
Giáo trình Tâm lý học phát triển: Phần 1 - Vũ Thị Nho
84 trang 359 7 0 -
Tiểu luận: Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký
17 trang 283 0 0 -
3 trang 280 0 0
-
Giáo trình Tâm lí học quản lí: Phần 2
217 trang 275 0 0