Danh mục

Giáo trình Tăng huyết áp

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 528.59 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình với các nội dung phân loại tăng huyết áp, các dạng tăng huyết áp thường gặp ở người cao tuổi, điểm cần lưu ý khi điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi, sơ đồ các bước điều trị tăng huyết áp. Để nắm chắc kiến thức mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tăng huyết áp TĂNG HUYẾT ÁPMỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được phân loại tăng huyết áp 2. Trình bày được các dạng tăng huyết áp thường gặp ở người cao tuổi 3. Trình bày được các điểm cần lưu ý khi điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi 4. Trình bày được sơ đồ các bước điều trị tăng huyết ápNỘI DUNG 1. Đại cương Ở các nước phương Tây, bệnh động mạch vành và đột quỵ là những nguyên nhângây tử vong hàng đầu ở người trên 65 tuổi với tăng huyết áp (THA) là một yếu tốnguy cơ lớn nhất nhưng có thể điều trị được. Với tình trạng số lượng người cao tuổihiện nay trên toàn thế giới ngày càng tăng, bệnh THA thật sự là một vấn đề sức khỏeđáng quan ngại.(1) Một số nghiên cứu đã chứng minh lợi ích giảm biến chứng timmạch trong việc điều trị THA ở người cao tuổi. Việc giảm huyết áp (HA) tâm thu 10mmHg và huyết áp tâm trương 5 mmHg ở độ tuổi 65 giúp làm giảm 25% nhồi máu cơtim, 40% đột quỵ, 50% suy tim và 10-20% tử vong.(2, 3, 4, 5, 6) Bài này tập trung nói về những khía cạnh của bệnh THA ở người cao tuổi. 2. Dịch tễ Huyết áp tâm thu tăng dần cho đến khoảng 80 tuổi thì đạt giá trị tối đa, sau đó giátrị này có xu hướng ít hoặc không thay đổi. Huyết áp tâm trương cũng tăng theo tuổinhưng lại đạt mức tối đa ổn định sớm hơn là khoảng 50-60 tuổi, sau đó lại có xuhướng giảm dần. Huyết áp tâm trương liên quan đến yếu tố nguy cơ tim mạch hơnhuyết áp tâm thu cho đến năm 50 tuổi. Sau độ tuổi này, huyết áp tâm thu đóng vai tròquan trọng hơn. Hình 1: Thay đổi huyết áp tâm thu và tâm trương theo tuổi.(7) Hình 2: Mối liên quan giữa tuổi và huyết áp với nguy cơ tim mạch được chứng minh qua hệ số β. Hệ số β < 0,0 cho thấy ảnh hưởng mạnh của huyết áp tâm trương (DBP) trên yếu tố nguy cơ tim mạch. Hệ số β > 0,0 cho thấy ảnh hưởng mạnh của huyết áp tâm thu (DBP) trên yếu tố nguy cơ tim mạch.(8) 3. Phân loại tăng huyết áp 3.1. Phân loại Hiện nay có 2 phân loại THA thường được sử dụng trên lâm sàng là phân độ theoJNC 7 (Joint National Committee 7) năm 2003 và phân độ theo ESH/ESC (EuropeanSociety of Hypertension/European Society of Cardiology) năm 2007. Bảng : Phân độ tăng huyết áp theo JNC 7.(9) Phân loại HA tâm thu HA tâm trương (mmHg) (mmHg) Bình thường < 120 và < 80 Tiền tăng huyết áp 120-139 hoặc 80-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 > 160 hoặc > 100 Bảng : Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC.(10) Phân loại HA tâm thu HA tâm trương (mmHg) (mmHg) Lý tưởng < 120 và < 80 Bình thường 120-129 và/hoặc 80-84 Bình thường cao 130-139 và/hoặc 85-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 và/hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 160-179 và/hoặc 100-109 Tăng huyết áp độ 3 > 180 và/hoặc > 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc > 140 và < 90 3.2. Các dạng tăng huyết áp thường gặp ở người cao tuổi Người cao tuổi thường có xu hướng THA áo choàng trắng, THA tâm thu đơn độc,THA giả tạo và hạ HA tư thế đứng. Tăng huyết áp áo choàng trắng: bệnh nhân có HA hằng ngày hoặc HA 24 giờtrong giới hạn bình thường nhưng lại tăng khi được đo ở bệnh viện hoặc phòng khámbác sĩ. Tỷ lệ THA áo choàng trắng tăng theo tuổi. Nguyên nhân một phần là do cảmxúc lo lắng, bất an thường gặp ở người cao tuổi khi đi khám bệnh. Bệnh nhân đượcchẩn đoán THA áo choàng trắng khi HA phòng khám, bệnh viện > 140/90 mmHg (vớinhiều lần khám) và huyết áp 24 giờ < 125/80 mmHg. Những bệnh nhân này cần đượctheo dõi sát, thay đổi lối sống. Việc sử dụng thuốc chỉ đặt ra khi có bằng chứng tổnthương cơ quan đích hoặc nguy cơ tim mạch cao. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: như đã trình bày phía trên, đối với người caotuổi, HA tâm thu có xu hướng tăng và HA tâm trương có xu hướng giảm. Bệnh nhânđược chẩn đoán THA tâm thu đơn độc khi trị số HA tâm thu > 140 mmHg và HA tâmtrương < 90 mmHg. Như vậy, áp lực mạch có xu hướng tăng theo tuổi. Áp lực mạchtối ưu là 40 mmHg, nếu > 60 mmHg có thể là một tiên lượng nặng cho bệnh nhân. Tăng huyết áp giả tạo: ở người cao tuổi, thành động mạch ngoại biên trở nên xơcứng. Khi đo HA, động mach cánh tay hoặc động mạch quay vẫn bắt được dù băngquấn đã được bơm căng (dấu Osler dương tính). Nếu nghi ngờ có tình trạng THA giảtạo, bệnh nhân cần được đo HA nội động mạch để chẩn đoán xác định THA và theodõi điều trị. Hạ huyết áp tư thế đứng: bệnh nhân cần được đo HA ở cả tư thế ngồi và tư thếđứng. Hạ HA tư thế khi HA tâm thu giảm > 20 mmHg và/hoặc HA tâm trương giảm >10 mmHg trong vòng 3 phút khi đo ở tư thế đứng. Nguyên nhân của hạ HA tư thế ởngười cao tuổi là do (1) sự nhạy cảm của phản xạ áp suất giảm dần theo tuổi, (2) suygiảm hệ thần kinh tự động (2) giảm thể tích tuần hoàn do mất nhiều muối từ thận, hậuquả của giảm renin, aldosterone, tăng ANP, dùng thuốc lợi tiểu, ăn uống kém… 4. Sinh lý bệnh Việc điều hòa huyết áp trong giới hạn bình thường trong khi vẫn đảm bảo cung cấpđủ máu tưới não đòi hỏi một quá trình điều hòa và tương tác phức tạp. Khi cơ thể ngàycàng lão hóa, quá trình này cũng càng trở nên suy giảm. Một yếu tố đơn độc khôngthể lý giải được hết nguyên nhân của THA vô căn (essential hypertension), bất chấpTHA xuất hiện ở độ tuổi nào. Tuy nhiên, một số thay đổi sinh lý liên quan đến tuổi cóthể góp phần làm THA ở người cao tuổi. Bảng : Các thay đổi sinh lý liên quan tuổi góp phần làm THA ở người cao tuổi.(3) 1. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: