Thông tin tài liệu:
Thần kinh quay sau khi xuất phát từ bó sau của đám rối cánh tay (brachial plexus), thì chui qua lỗ tam giác cánh tay tam đầu cùng với động mạch cánh tay sâu (deep brachial artery) để đi ra vùng cánh tay sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thần kinh chi trên Thần kinh chi trên 1. Thần kinh quay (radial nerve): 1.1.Vùng cánh tay: Thần kinh quay sau khi xuất phát từ bó sau của đám rối cánh tay (brachialplexus), thì chui qua lỗ tam giác cánh tay tam đầu cùng với động mạch cánh tay sâu(deep brachial artery) để đi ra vùng cánh tay sau. Tại đây, thần kinh đi sát vào rãnhthần kinh quay (radial nerve groove) của xương cánh tay (humerus), đây cũng là lý dothần kinh quay thường dễ bị tổn thương khi gãy 1/3 giữa xương này. Khi ra khỏi rãnh,thần kinh chọc qua vách gian cơ ngoài để lại đi ra phía trước cánh tay, trong rãnh nhịđầu ngoài của hố khuỷu và chia làm 2 nhánh đi xuống vùng cẳng tay. Tại vùng cánh tay sau, thần kinh quay cho nhánh vận động cơ tam đầu cánh tay(triceps brachii muscle) và các nhánh cảm giác đến da vùng cánh tay ngoài và sau. 1.2. Vùng khuỷu và cẳng tay: Tại rãnh nhị đầu ngoài của vùng khuỷu, thần kinh quay chia thành 2 nhánh,nhánh nông và nhánh sâu (thần kinh gian cốt sau – posterior interosseous nerve). Nhánh nông của thần kinh quay đi qua bao khớp khuỷu, đi xuống phía sau cơcánh tay quay (brachioradialis muscle), phía trước cơ duỗi cổ tay quay dài (extensorcarpi radialis longus muscle), ra phía sau, và ra dưới da ở khoảng 3 cm trên mỏm trâmquay (styloid process of radius) để xuống cảm giác cho nửa ngoài mu tay. Nhánh sâu của thần kinh quay hay thần kinh gian cốt sau đi giữa 2 lớp cơ ngửarồi tỏa ra nhiều nhánh giữa 2 lớp cơ của vùng cẳng tay sau để vận động cho các cơvùng này. Thần kinh gian cốt sau vận động cho tất cả các cơ ở vùng cánh tay sau trừcơ cánh tay quay và cơ duỗi cổ tay quay dài do các nhánh bên của thần kinh quay chiphối. Thần kinh quay không xuống vùng gan tay, chỉ chi phối cảm giác cho 3 ngónrưỡi ngoài của mu tay. 2. Thần kinh trụ (ulnar nerve): 2.1. Vùng cánh tay: Thần kinh trụ xuất phát từ bó trong của đám rối cánh tay. Đi xuống cánh taytheo động mạch cánh tay (brachial artery). Đến 1/3 giữa cánh tay, thần kinh cùng độngmạch bên trụ trên (superior ulnar collateral artery) chọc qua vách gian cơ trong ra vùngcánh tay sau. Sau đó qua rãnh thần kinh trụ ở khuỷu xuống cẳng tay. Ở cánh tay, thầnkinh trụ không cho nhánh bên nào. 2.2. Vùng cẳng tay: Ở cẳng tay, thần kinh trụ đi trước cơ gấp các ngón sâu (flexor digitorumprofundus muscle) và sau cơ gấp cổ tay trụ (flexor carpi ulnaris muscle). Động mạchtrụ (ulnar artery) đi kèm với thần kinh trụ ở 2/3 dưới cẳng tay và nằm ngoài thần kinhtrụ. Ở phía trên cổ tay, thần kinh trụ cho nhánh vận động 1 cơ rưỡi: Cơ gấp cổ tay trụvà nửa trong cơ gấp các ngón sâu (ngón 4 và ngón 5). Thần kinh trụ đi phí ngoàixương đậu (psisform bone) và phía trước mạc giữ gân gấp (flexor retinaculum) để vàobàn tay. 2.3. Vùng bàn tay: Thần kinh trụ đi vào bàn tay giữa xương đậu và móc xương móc (hook ofhamate bone), ở phía trước mạc giữ gân gấp, phía sau cơ gan tay ngắn (palmaris brevismuscle) rồi chia làm 2 nhánh: Nhánh nông và nhánh sâu. Nhánh nông chi phối cảmgiác cho 1 ngón rưỡi bên trong (ngón 5 và 1/2 ngón 4), và cho nhánh vận động cơ gantay ngắn. Nhánh sâu vận động 3 cơ còn lại của mô út, vòng qua móc xương móc đi sâuvào bàn tay, vận động cho tất cả các cơ còn lại của gan tay; trừ 5 cơ do thần kinh giữachi phối: Cơ dạng ngón cái ngắn (abductor pollicis brevis muscle), cơ gấp ngón cáingắn (flexor pollicis brevis muscle), cơ đối ngón cái (opponens pollicis muscle) và 2cơ giun (lumbrical m.m.) 1, 2. 3. Thần kinh giữa (median nerve): 3.1. Vùng cánh tay: Thần kinh giữa xuất phát từ rễ trong và rễ ngoài của đám rối cánh tay, đi cùngđộng mạch cánh tay trong ống cánh tay. Ở trên, thần kinh giữa nằm phía trước ngoàicủa động mạch, sau đó bắt chéo phía trước động mạch để xuống dưới nằm trong độngmạch. Ở cánh tay, thần kinh giữa không cho nhánh nào. 3.2. Vùng cẳng tay: Thần kinh giữa đi từ giữa nếp khuỷu đến giữa nếp gấp cổ tay. Thần kinh đi sâudưới cơ sấp tròn (pronator teres muscle), sâu hơn lớp cơ nông cẳng tay (gồm các cơduỗi các ngón nông, cơ gan tay dài và cơ gấp cổ tay quay). Thần kinh giữa bắt chéođộng mạch trụ ở 1/3 trên cánh tay, vận động cho tất cả các cơ vùng cẳng tay trước, trừ1 cơ rưỡi của thần kinh trụ (đã đề cập ở trên). Riêng nhánh vận động cho cơ sấp vuôngđược gọi là thần kinh gian cốt trước (như vậy, ta thấy rằng dù chỉ được gọi là thần kinhgian cốt sau, nhưng thần kinh này đóng vai trò quan trọng hơn nhiều so với thần kinhgian cốt trước – xem phần thần kinh quay phía trên). Ở 1/3 dưới cẳng tay, thần kinh giữa đi cùng với 4 gân cơ gấp các ngón nông,nằm ngoài nhất và nông nhất so với các gân này. 3.3. Vùng bàn tay: Thần kinh giữa vào bàn tay phía sau mạc giữ gân gấp (so sánh với TK trụ ởtrên). Ra khỏi ống cổ tay, thần kinh nằm sau cân gan tay, chi phối cảm giác cho 3 ngónrưỡi ngoài của bàn tay và vận độn ...