Giáo trình thông gió - Chương 4
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 880.74 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CẤU TẠO TÍNH TOÁN THIẾT BỊ THÔNG GIÓ I: NHỮNG BỘ PHẬN CHÍNH CỦA CỦA HỆ THỐNG THÔNG GIÓ. Mục đích của thông gió là làm thế nào có sự trao đổi giữa không khí trong sạch ngoài trời với không khí trong nhà, nhằm tạo môi trường không khí trong nhà thật thoáng mát, dễ chiụ hợp vệ sinh. Muốn vậy phải tiến hành hút không khí trong nhà đưa ra ngoài rồi thay vào đó bằng cách thổi không khí sạch vào nhà. Do đó trong một công trình thường được bố trí hệ thống thổi và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thông gió - Chương 4 CHƯƠNG IV CẤU TẠO TÍNH TOÁN THIẾT BỊ THÔNG GIÓI: NHỮNG BỘ PHẬN CHÍNH CỦA CỦA HỆ THỐNG THÔNG GIÓ. Mục đích của thông gió là làm thế nào có sự trao đổi giữa không khí trong sạchngoài trời với không khí trong nhà, nhằm tạo môi trường không khí trong nhà thậtthoáng mát, dễ chiụ hợp vệ sinh. Muốn vậy phải tiến hành hút không khí trong nhà đưa ra ngoài rồi thay vào đóbằng cách thổi không khí sạch vào nhà. Do đó trong một công trình thường được bố trí hệ thống thổi và hệ thống hútkhông khí. Các hệ thống này gồm các bộ phận chính sau: 1- Bộ phận thu hoặc thải không khí. 2- Buồng máy: Để bố trí máy quạt, động cơ, thiết bị lọc bụi, xử lý không khí. 3- Hệ thống ống dẫn: Để đưa không khí đến những vị trí theo ý muốn hoặc tập trung không khí bẩnlại để thải ra ngoài trời 4- Các bộ phận phận phối không khí: Bao gồm các miệng thổi và hút khôngkhí. 5- Các bộ phận điều chỉnh: Van điều chỉnh lưu lượng, lá hướng dòng. v.v.v Ngoài ra còn có các dụng cụ đo: lưu lượng, nhiệt độ, tốc độ. chuyển động, ápsuấtv.v.v II. CÁC THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÔNG KHÍ. 1. Bộ sấy không khí: Trong các hệ thống điều tiết không khí, thông gió, sấy khô nhất là hệ thốngthông gió kết hợp với sưởi ấm, không khí trước khi đưa vào phòng, phải tiến hành sấynóng bằng bộ sấy (Kaloripher) để đưa nhiệt độ không khí tăng từ nhiệt độ ngoài trời tnglên đến nhiệt độ yêu cầu theo ý muốn. Cách tính toán, lựa chọn bộ sấy trong kỹ thuật thông gió như sau: a- Xác định lượng nhiệt để sấy nóng không khí Nếu lưu lượng thông gió là L ( m3/h) khi thổi vào phòng có Is trong khi đónhiệt hàm không khí bên ngoài Ing về mùa đông thường thấp, do đó ta phải sấy từ Inglên Is khi đó lượng nhiệt yêu cầu là: 69 Qyc = L γ (Is-Ing) (kcal/h) (4-1) Các chỉ số Is và Ing xác định theo biểu đồ I – d. hoặc theo công thức đã biếttrong chương I. I = 0,24 t + (597,4 +0,43t).0,001d (Kcal/kg) Trong thực tế tính toán, lượng nhiệt để sấy lượng ẩm nhỏ, ta bỏ qua nên côngthức (4-1) có thể viết lại: Qyc = L γ (ts-tng) (kcal/h) (4-2) Trong đó: ts: Nhiệt độ không khí đã sấy để đưa vào phòng. tng: Nhiệt độ không khí ngoài trời. Các thông số tính toán trong và ngoài nhà được lựa chọn theo các tiêu chuẩnthiết kế và số liệu khí tượng đã biết. b- Phân loại và cấu tạo bộ sấy không khí Loại đơn giản nhất là bộ sấy bằng thép .Loại này đơn giản, chế tạo tại chỗ, trởlực không khí nhỏ được áp dụng trong trường hợp sấy lượng không khí nhỏ và thổivào tự nhiên. Loại có diện tích tiếp nhiệt lớn hơn là loại sấy ống trơn chế tạo từ các ống cóđường kính d = (18-24) mm các ống 1 bố trí theo dạng ô vuông, được nối với bảngống, bảng ống bắt bít 3 với hợp góp 2 ở phía trên và dưới hộp góp nối với cái đầu ống,4 để đưa hơi nước hoặc nước nóng vào. Không khí đi qua khoảng giữa ống, nhược điểm của bộ sấy ống trơn là: diệntích tiếp nhiệt nhỏ, nhưng có thể tăng giảm diện tích một cách dễ dàng bằng cách đặtthêm các cánh thép mỏng hoặc bớt số lượng ống đi. Ngày nay người ta sản xuất cáclọai bộ sấy sau: - Loại trơn với ống tròn - Loại trơn với ống dẹp - Loại ống có cánh. Trong các lọai này, chất mang nhiệt có thể bố trí một luồng hoặc nhiều luồng.Loại một luồng chất mang nhiệt có thể là nước nóng hoặc hơi nước. Loại nhiều luồngbuộc phải sử dụng nước nóng. Loại một luồng có ký hiệu: 70 -k Φ c: (Loại trung bình) - k Φ b (Loại lớn) Diện tích truyền nhiệt F= (9,9-69,9)m2 Loại nhiệt luồng có ký hiệu - KMC (Loại trung bình) - KMb (Loại lớn) C- Sơ đồ bố trí bộ sấy. Sự truyền nhiệt của bộ sấy phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của chất được sấynóng và chất mang nhiệt. Nếu tăng tốc độ thì sự truyền nhiệt tăng và ngược lại. Điềuđó dẫn đến khi bố trí bộ sấy nên bố trí theo nhóm.Theo chiều không khí đi, người tachia hai loại sơ đồ song song và nối tiếp ( hình 4-1a). Sơ đồ nói tiếp 2 so với sơ đồsong song 1, tốc độ không khí tăng lên, dẫn tới tăng hệ số truyền nhiệt, nhưng lại làmtăng trở lực chuyển động của không khí nên tăng thêm năng lượng điện khi vậnhành.Vậy khi chọn sơ đồ bố trí nên giới hạn tốc độ trọng lượng của không khí khôngvượt quá (5+10) kg/s.m2. Cách nối ống dẫn chất mang nhiệt tới bộ sấy cũng có thể thực hiện bằng hai loạisơ đồ: nếu chất mang nhiệt là nước nóng thì không những nối theo sơ đồ song song 1,mà còn nối theo sơ đồ nối tiếp 2 (hình 4-1b) nhưng thường nối theo sơ đồ nối tiếp vìnâng cao được tốc độ nước do đấy nâng cao hệ số truyền nhiệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thông gió - Chương 4 CHƯƠNG IV CẤU TẠO TÍNH TOÁN THIẾT BỊ THÔNG GIÓI: NHỮNG BỘ PHẬN CHÍNH CỦA CỦA HỆ THỐNG THÔNG GIÓ. Mục đích của thông gió là làm thế nào có sự trao đổi giữa không khí trong sạchngoài trời với không khí trong nhà, nhằm tạo môi trường không khí trong nhà thậtthoáng mát, dễ chiụ hợp vệ sinh. Muốn vậy phải tiến hành hút không khí trong nhà đưa ra ngoài rồi thay vào đóbằng cách thổi không khí sạch vào nhà. Do đó trong một công trình thường được bố trí hệ thống thổi và hệ thống hútkhông khí. Các hệ thống này gồm các bộ phận chính sau: 1- Bộ phận thu hoặc thải không khí. 2- Buồng máy: Để bố trí máy quạt, động cơ, thiết bị lọc bụi, xử lý không khí. 3- Hệ thống ống dẫn: Để đưa không khí đến những vị trí theo ý muốn hoặc tập trung không khí bẩnlại để thải ra ngoài trời 4- Các bộ phận phận phối không khí: Bao gồm các miệng thổi và hút khôngkhí. 5- Các bộ phận điều chỉnh: Van điều chỉnh lưu lượng, lá hướng dòng. v.v.v Ngoài ra còn có các dụng cụ đo: lưu lượng, nhiệt độ, tốc độ. chuyển động, ápsuấtv.v.v II. CÁC THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÔNG KHÍ. 1. Bộ sấy không khí: Trong các hệ thống điều tiết không khí, thông gió, sấy khô nhất là hệ thốngthông gió kết hợp với sưởi ấm, không khí trước khi đưa vào phòng, phải tiến hành sấynóng bằng bộ sấy (Kaloripher) để đưa nhiệt độ không khí tăng từ nhiệt độ ngoài trời tnglên đến nhiệt độ yêu cầu theo ý muốn. Cách tính toán, lựa chọn bộ sấy trong kỹ thuật thông gió như sau: a- Xác định lượng nhiệt để sấy nóng không khí Nếu lưu lượng thông gió là L ( m3/h) khi thổi vào phòng có Is trong khi đónhiệt hàm không khí bên ngoài Ing về mùa đông thường thấp, do đó ta phải sấy từ Inglên Is khi đó lượng nhiệt yêu cầu là: 69 Qyc = L γ (Is-Ing) (kcal/h) (4-1) Các chỉ số Is và Ing xác định theo biểu đồ I – d. hoặc theo công thức đã biếttrong chương I. I = 0,24 t + (597,4 +0,43t).0,001d (Kcal/kg) Trong thực tế tính toán, lượng nhiệt để sấy lượng ẩm nhỏ, ta bỏ qua nên côngthức (4-1) có thể viết lại: Qyc = L γ (ts-tng) (kcal/h) (4-2) Trong đó: ts: Nhiệt độ không khí đã sấy để đưa vào phòng. tng: Nhiệt độ không khí ngoài trời. Các thông số tính toán trong và ngoài nhà được lựa chọn theo các tiêu chuẩnthiết kế và số liệu khí tượng đã biết. b- Phân loại và cấu tạo bộ sấy không khí Loại đơn giản nhất là bộ sấy bằng thép .Loại này đơn giản, chế tạo tại chỗ, trởlực không khí nhỏ được áp dụng trong trường hợp sấy lượng không khí nhỏ và thổivào tự nhiên. Loại có diện tích tiếp nhiệt lớn hơn là loại sấy ống trơn chế tạo từ các ống cóđường kính d = (18-24) mm các ống 1 bố trí theo dạng ô vuông, được nối với bảngống, bảng ống bắt bít 3 với hợp góp 2 ở phía trên và dưới hộp góp nối với cái đầu ống,4 để đưa hơi nước hoặc nước nóng vào. Không khí đi qua khoảng giữa ống, nhược điểm của bộ sấy ống trơn là: diệntích tiếp nhiệt nhỏ, nhưng có thể tăng giảm diện tích một cách dễ dàng bằng cách đặtthêm các cánh thép mỏng hoặc bớt số lượng ống đi. Ngày nay người ta sản xuất cáclọai bộ sấy sau: - Loại trơn với ống tròn - Loại trơn với ống dẹp - Loại ống có cánh. Trong các lọai này, chất mang nhiệt có thể bố trí một luồng hoặc nhiều luồng.Loại một luồng chất mang nhiệt có thể là nước nóng hoặc hơi nước. Loại nhiều luồngbuộc phải sử dụng nước nóng. Loại một luồng có ký hiệu: 70 -k Φ c: (Loại trung bình) - k Φ b (Loại lớn) Diện tích truyền nhiệt F= (9,9-69,9)m2 Loại nhiệt luồng có ký hiệu - KMC (Loại trung bình) - KMb (Loại lớn) C- Sơ đồ bố trí bộ sấy. Sự truyền nhiệt của bộ sấy phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của chất được sấynóng và chất mang nhiệt. Nếu tăng tốc độ thì sự truyền nhiệt tăng và ngược lại. Điềuđó dẫn đến khi bố trí bộ sấy nên bố trí theo nhóm.Theo chiều không khí đi, người tachia hai loại sơ đồ song song và nối tiếp ( hình 4-1a). Sơ đồ nói tiếp 2 so với sơ đồsong song 1, tốc độ không khí tăng lên, dẫn tới tăng hệ số truyền nhiệt, nhưng lại làmtăng trở lực chuyển động của không khí nên tăng thêm năng lượng điện khi vậnhành.Vậy khi chọn sơ đồ bố trí nên giới hạn tốc độ trọng lượng của không khí khôngvượt quá (5+10) kg/s.m2. Cách nối ống dẫn chất mang nhiệt tới bộ sấy cũng có thể thực hiện bằng hai loạisơ đồ: nếu chất mang nhiệt là nước nóng thì không những nối theo sơ đồ song song 1,mà còn nối theo sơ đồ nối tiếp 2 (hình 4-1b) nhưng thường nối theo sơ đồ nối tiếp vìnâng cao được tốc độ nước do đấy nâng cao hệ số truyền nhiệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
điều hòa không khí kỹ thuật xây dựng giáo trình công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hệ thống điều hòaGợi ý tài liệu liên quan:
-
141 trang 374 2 0
-
202 trang 362 2 0
-
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 323 0 0 -
199 trang 294 4 0
-
Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
72 trang 272 0 0 -
227 trang 245 0 0
-
Giáo trình Khí nén thủy lực (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
153 trang 222 0 0 -
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 216 0 0 -
136 trang 214 0 0
-
Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc
6 trang 183 0 0 -
86 trang 182 1 0
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 174 1 0 -
Hệ thống sưởi - thông gió - điều hòa không khí - Thực hành kỹ thuật điện - điện tử: Phần 1
109 trang 158 0 0 -
Giáo trình công nghệ chế tạo máy - Chương 11: Các phương pháp gia công mặt phẳng
17 trang 140 0 0 -
170 trang 139 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Hồ sơ dự thầu gói thầu kỹ thuật xây dựng
194 trang 137 0 0 -
77 trang 125 0 0
-
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 119 0 0 -
104 trang 117 2 0
-
38 trang 106 0 0