Danh mục

Giáo trình Thống kê doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I

Số trang: 50      Loại file: pdf      Dung lượng: 806.17 KB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Thống kê doanh nghiệp: Phần 2 gồm có 3 chương, trình bày các nội dung về thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố sản kinh doanh trong doanh nghiệp và thống kê các yếu tố đó. Trong phần 2 này cũng đề cập đến những nội dung cơ bản về tài chính và thống kê tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: Chi phí, giá thành, doanh thu, lợi nhuận, vốn trong doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thống kê doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I Chƣơng 3 : THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP - Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong yếu tố đầu vào, của quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Tiết kiệm giảm bớt chi phí có liên quan đến nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Ý nghĩa Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đƣợc đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL, năng lƣợng, đủ về mặt số lƣợng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt chất lƣợng. Thống kê tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho SXKD của doanh nghiệp. - Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh nghiệp kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để có biện pháp khắc phục. - Phản ánh hiệu quả sử dụng NVL trong sản xuất của doanh nghiệp. 1.2. Nhiệm vụ Thống kê NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình dự trữ NVL trong kho để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời. 46 - Thống kê phân tích tình hình dự trữ, nhất là những loại NVL chủ yếu, NVL chiến lƣợc và NVL theo mùa, vụ để có kế hoạch thu mua và dự trữ. -Thống kê đánh giá tình hình sử dụng và định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, để có biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. 1.3. PHÂN LOẠI NVL Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL thành từng loại, từng thứ NVL, theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi loại hình doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh khác nhau nên sử dụng các loại NVL cũng khác nhau cả về số lƣợng lẫn tỷ trọng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý NVL NVL bao gồm: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị NVL đƣợc chuyển vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Vật liệu phụ: Là loại NVL đƣợc sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lƣợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, . . . Các loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: Là những loại có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phƣơng tiện vận tải, công tác quản lý,…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nhƣ xăng, dầu ; ở thể rắn nhƣ than, củi, ở thể khí nhƣ gas - Phụ tùng thay thế: Là những loại NVL dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, . . . - Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những NVL đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. 46 - Phế liệu: Là các loại NVL đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phế liệu có thể sử dụng vào những công việc khác hay bán ra ngoài. Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL NNL chia làm: - NVL dùng cho sản xuất sản phẩm. - NVL dùng cho phục vụ quản lý sản xuất. - NVL dùng cho bộ phận bán hàng. - NVL dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu NVL đƣợc chia thành 2 loại: - NVL, vật liệu mua ngoài. - Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công. 2. THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1. Thống kê tình hình cung cấp NVL NVL là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ NVL cả về mặt số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, quy cách, thời gian là điều kiện có tính chất tiền đề, của sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, ta phải thƣờng xuyên thống kê tình hình cung cấp NVL để kịp thời phát huy ƣu điểm khắc phục nhƣợc điểm trong công tác cung cấp NVL. 2.1.1.Thống kê tính đầy đủ về mặt số lượng của việc cung cấp NVL Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lƣợng, nghĩa là nếu cung cấp với số lƣợng quá lớn, dƣ thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn (trừ loại NVL có tính chất thời vụ, chiến lƣợc) sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu 46 quả. Nhƣng, ngƣợc lại nếu cung cấp không đủ về số lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, phần lớn nguyên nhân là do thiếu NVL. Để thống kê tình hình cung ứng NVL về mặt số lƣợng ta cần tính các chỉ tiêu sau: a. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL cho sản xuất sản phẩm Công thức: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL = Mtt/Mkh x100% Trong đó: + Mtt: số lƣợng NVL cung cấp thực tế + Mkh: số lƣợng NVL cung cấp theo kế hoạch. Chỉ tiêu này đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL, cho từng loại NVL cũng nhƣ toàn bộ khối lƣợng NVL cung cấp trong kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tình hình cung ứng NVL cho sản xuất càng tốt. b. Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất: Là số ngày đêm có thể đảm bảo đủ NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm, căn cứ để tính là số lƣợng sản phẩm dự kiến sản xuất bình quân một ngày đêm, và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Công thức: Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất = M tt / Σ m.q Trong đó: + Mtt: số lƣợng NVL cung cấp theo thực tế + m: mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. + q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất. Ngoài việc cung cấp đầy đủ NVL về mặt số lƣợng, thống kê còn nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều: