Danh mục

Giáo trình Thuế thực hành (Lý thuyết, bài tập và bài giải): Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

Số trang: 333      Loại file: pdf      Dung lượng: 6.58 MB      Lượt xem: 31      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Thuế thực hành (Lý thuyết, bài tập và bài giải): Phần 2 của ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh cung cấp cho các bạn những kiến thức về hệ thống các thuế trực thu; phí và lệ phí; quản lý thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Đặc biệt thông qua việc giải những bài tập thực hành về thuế được đưa ra ở cuối sách sẽ giúp các bạn nắm bắt tốt hơn những kiến thức này.

 


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thuế thực hành (Lý thuyết, bài tập và bài giải): Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh PHẢN 3 HỆ THỐNG THUẾ TRƯC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn C h ư ơ n g 5 : T H U Ế T H U N H Ậ P D O A N H N G H IỆ P 207 CHƯƠNG 5 THUÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (Corporate Income ĩax) Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (ở một sô nước còn gọi là thuê thu nhập công ty, thuê công ty hoặc thuê lợi tức) được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng thuế TNDN sớm như : Anh, Nhật vào khoảng giữa thế kỷ 19; và một số nước khác như : Pháp, Thụy Sĩ, Liên Xô, Trung Quôc vào đầu thế kỷ 20. Mỗi nước áp dụng đều có những hoàn cảnh xuất phát khác nhau, nhưng chu yếu từ các lý do sau : do nhu cầu tă n g chi N SN N , do xu hướng đòi hỏi sự bìn h đảng, dân chủ của mỗi công dân trong thực hiện nghĩa vụ thuê đối với Nhà nước... Thuê TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng trong NSNN và chiếm tỷ trọng ngày càng cao (khoảng 20% đến 25% tổng thu từ thuê đối với các nước phát triểri như Pháp, Canada, Thụy Điên, Mỹ,...). ơ Việt Nam, hình thức sơ khai ban đầu của thuế TNDN là thuê tính trên lợi tức kinh doanh theo biểu thuế lũy tiến uưng phần với thuế suất từ 5% đến 7% phân biệt theo từng ngành nghề từ năm 1951. Đến năm 1956, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Luật thuê Lợi tức doanh nghiệp áp dụng cho mọi cơ sở kinh doanh. Căn cứ tính thuê Lợi tức doanh nghiệp là sô chênh lệch giữa doanh thu với giá thành sản xuất, biểu thuế chia theo nhóm ngành với thuế suất lũy tiến từng phần, thấp nhất là 8%, cao nhất là 50%. Đây là loại thuế quy định trong sắc thuế công thương nghiệp. Từ năm 1965 đến năm 1990, chính sách thuế Lợi tức được tách Số hóa bởicho riêng khutâm Trung vựcHọkinh c liệutê– quốc ĐH TNdoanh và kinh tê ngoài quốc doanh http://www.lrc-tnu.edu.vn 208 Chương 5 : THUÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP trong đó : Khu vực kinh tế quốc doanh nộp Thu quốc doanh] khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nộp Thuê Lợi tức doanh nghiệp. - Thu quốc doanh thực chất là một dạng của thuế Lợi tức. Từ năm 1961 đã bắt đầư áp dụng thí điểm chế độ thu quốc doanh đối với một số xí nghiệp quôc doanh. Thu quốc doanh được ấn định bằng một mức thu cố định, chỉ để lại cho các doanh nghiệp công nghiệp giá thành hợp lý và lợi nhuận dịnh mức, đối với ngành thương nghiệp chỉ đế lại chi phí lưu thông và chiết khấu thương nghiệp. Thời kỳ năm 1976 đến 1980 chế độ thu quốc doanh được xác định căn cứ vào mức chênh lệch giữa giá bán buôn công nghiệp và giá bán buôn xí nghiệp (trong đó : giá bán buôn công nghiệp được Hội đồng Chính phủ quy định, là giá bán lé hệ thông trừ (-) chiết khấu thương nghiệp toàn ngành theo nhóm hàng; giá bán buôn xí nghiệp bằng (=) giá thành hợp lý cộng (+) lợi nhuận định mức (bằng 3% đến 8% giá thành hợp lý hoặc giá thành kê họach). Trong những năm 1981 - 1986 chê độ thu quốc doanh được cải tiến theo hướng trích nộp theo tỷ lệ (%). số thu quốc doanh được xác định trên cơ sở giá bán buôn công nghiệp và giá bán buôn xí nghiệp cá biệt của từng xí nghiệp, nên mức thu quốc doanh phụ thuộc vào giá thành cá biệt, xí nghiệp tích lũy nhiều thì nộp nhiều, tích lũy ít thì nộp ít, không có thì không nộp. Do đó, không thúc đẩy hạch toán kinh tế, xí nghiệp làm ăn yếu kém vẫn tồn tại và vẫn đảm bảo có lợi nhuận để trích lập các quỹ. Chê độ thu này mang nặng tính bao cấp nên chưa đảm bảo tảng thu NSNN. Đến nâm 1986 thu quốc doanh được tính theo tỷ lệ (%) trên giá bán buôn công nghiệp (cao thấp tùy theo từng ngành nghề khác nhau). Sau khi thu quốc doanh mà Lợi nhuận của xí nghiệp còn lởn hơn lợi nhuận định mức thì phải nộp thêm thu quốc doanh bổ sung. Nãm 1988 thu quốc doanh lại tiếp tục dược cải tiến và được tính theo tỷ lệ (%) trèn doanh thu thực hiện. Sau khi bù đắp chi phí sản xuất và thu nộp quốc doanh, lợi nhuận thực hiện được đê’ lại đơn vị từ 40% đên 60% tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, còn bao nhiêu phải nộp về NSNN, do vậy không khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả kinh doanh tốt nhất. - Thuê Lợi tức doanh nghiệp dược áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài ra những ngành, những cơ sờ kinh doanh Số hócó lợii Trung a bở tức caotâm cònHọ ápc dụng liệu –thêm thuế lợi tức bổ ĐH TN sung. Từ năm 1981 đến http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 5 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 209 năm 1986 Thuê' Lợi tức doanh nghiệp được điều chinh thành biêu thuê lũy tiến toàn phần đế tăng mức động viên vào NSNN. Và từ năm 1986 đến năm 1990 được cải tiến thành biêu thuê lũy tiến từng phần. Cho dù có rất nhiều cải tiến trong quá trình thực hiện, tuy nhiên Thu quốc doanh và cả Thuế Lợi tức doanh nghiệp đều chưa kích thích các doanh nghiệp hạch toán kinh tế, mặt khác việc đánh thuê phân biệt theo thành phần kinh tế chưa đảm báo tính công bằng. Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, Đáng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo xóa bó cơ chế quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp, từng bước hình thành và hoàn thiện cơ chẽ quản lý ...

Tài liệu được xem nhiều: