Danh mục

Giáo trình Tin học văn phòng - ĐH Dân lập Kỹ thuật Công nghệ TP HCM

Số trang: 48      Loại file: doc      Dung lượng: 11.39 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (48 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn tham khảo cuốn giáo trình Tin học văn phòng dưới đây để nắm bắt được những kiến thức về cơ bản về máy tính; Windows XP; cơ bản về internet; Microsoft Word. Đây là những kiến thức cơ bản về tin học văn phòng mà các  bạn cần nắm, mời các bạn tham khảo tài liệu để bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực này.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tin học văn phòng - ĐH Dân lập Kỹ thuật Công nghệ TP HCM ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH          TS. VOÕ VAÊN TUAÁN DUÕNG GIAÙO TRÌNH TIN HOÏC VAÊN PHOØNG TP. HOÀ CHÍ MINH – 2005 Chương 1               KIẾN THỨC CƠ BẢN  VỀ MÁY TÍNH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1. Khái niệm Tin học Khi xã hội càng phát triển, khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiều. Do   đó việc cập nhật, xử lý, lưu trử, tìm kiếm hay truyền tải thông tin ...  đòi hỏi phải  nhanh chóng và độ chính xác cao. Tin học  (Informatics) là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công  nghệ và các kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động. 2. Khái niệm máy tính  Máy tính điện tử  (Computer)  là  công cụ  xử lý thông tin một cách tự  động theo  một chương trình được xác định trước mà không cần sự tham gia trực tiếp của con   người. Mọi quá trình xử  lý thông tin bằng máy tính đều thực hiện theo một chu trình  sau: Mã hoá (Coding) Giải mã (Decoding) DỮ LIỆU NHẬP MT XỬ  LÝ  THÔNG TIN XUẤT  INPUT    PROCESSING OUTPUT Khi sử dụng máy tính để giải quyết một vấn đề  nào đó, thì bản thân máy tính   không thể  tự  tìm được cách giải quyết, con người phải cung cấp đầy đủ  ngay từ  đầu cho máy tính các chỉ thị để hướng dẫn cho máy tính thực hiện đúng vấn đề đặt  ra. Tập hợp các chỉ thị như vậy ( do con người soạn ra theo một ngôn ngữ mà máy   tính hiểu được) gọi là chương trình. Chương trình sẽ  thay cho con người để  điều  khiển máy tính làm việc. Như vậy, máy tính hoạt động theo nguyên tắc “tự động điều khiển bằng chương   trình”. 3. Biểu diễn thông tin trong máy tính  2 Các thông tin xử lý trên máy tính đều được mã hóa ở dạng số nhị phân, với 2 ký  hiệu 0 và 1. Mỗi vị trí lưu trữ một số nhị phân được tính là 1 BIT (Binary Digit), đây  là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Ngoài ra, còn có các đơn vị đo khác: 1 Byte = 8 bit 1 KB (KiloByte) = 2 10 byte = 1024 byte 10 1 MB (MegaByte) =2 KB = 1.048.576 byte 10 1 GB (GigaByte) =2 MB = 1.073.741.824 byte Để  trao đổi thông tin giữa người và các thiết bị trong máy, người ta xây dựng  bảng mã nhị  phân để  biểu diễn các chữ  cái, các chữ  số, các câu lệnh…Bảng mã  ASCII (American Standard Code for Information Interchange) được chọn làm bảng  mã chuẩn. Trong đó, mỗi ký tự  được mã hóa bởi một số nhị phân 8 BIT. Tổng số  ký hiệu trong bảng mã ASCII là 28 = 256. Ví dụ: Chữ A có mã ASCII là 65 và được biểu diễn trong máy tính bởi dãy bit:  0100 0001 Bộ mã Unicode :  Với nhu cầu xử  lý thông tin hiện nay ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều   nước trên thế giới nhận thấy 256 ký tự khác nhau của ASCII không đáp ứng được  nhu cầu. Bảng mã 8 bit với 256 giá trị không thể  đủ  chỗ  để  mã hóa các ký tự  của   các ngôn ngữ dùng chữ hình tượng như tiếng Hán, Tiếng Nhật, Hàn quốc ...  Bộ mã Unicode ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm nói trên và nhằm xây  dựng một bộ  mã chuẩn vạn năng dùng chung cho tất cả  mọi ngôn ngữ  trên thế  giới. Unicode là bộ  mã ký tự  16 bit, tương thích hoàn toàn với chuẩn quốc tế  ISO/IEC 10646­1993. Với 65536 ký tự  Unicode hầu như  có thể  mã hóa tất cả  các   ngôn ngữ trên thế giới.  Hiện nay trong môi trường Windows, bộ MS Office 2000, 2002, 2003 hỗ tr ợ rất   tốt bộ  mã Unicode. Trong môi trường mạng Internet Explore 5.0 cũng cho phép   hiển thị các trang Web được thiết kế theo chuẩn Unicode. 1.2. Hệ thống máy vi tính Gồm các bộ phận chính sau:  Bộ vi xử lý.  Bộ nhớ trong: RAM, ROM.  Bộ nhớ ngoài: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD­ROM, băng từ ...  Các thiết bị nhập: bàn phím, chuột, máy quét ... Bộ vi xử lý  Các thiết bị xuất: màn hình, máy in, máy vẽ ... Các thiết bị nhập Sơ đồ khối một hệ máy tính Các thiết bị xuất (INPUT DEVICE) (OUTPUT DEVICE) Bộ nhớ trong  Bàn phím, (ROM + RAM) Màn hình,     Con chuột ... Máy in ... Bộ nhớ ngoài 3 (AUXILIARY STORAGE) Đĩa cứng,   Đĩa mềm ... 1. Bộ vi xử lý (hay đơn vị xử lý trung tâm: CPU)   Bộ vi xử lý (Procesor) là bộ phận rất quan trọng của máy tính. Mọi lệnh được   đưa ra bởi các  ứng dụng hoặc hệ điều hành đều được thực hiện bởi bộ  vi xử  lý.   Đôi khi chúng ta cũng gọi bộ vi xử lý là đơn vị xử lý trung tâm (central processing   unit ­ CPU). Đây là mạch có độ  tích hợp cao, cấu trúc phức tạp, thực hiện đến   hàng tỉ phép tính trong một giây. CPU có ba bộ  phận chính: Khối điều khiển (CU:   Control Unit), khối tính toán số học ­ logic (ALU: Arithmetic­Logic Unit) và các thanh  ghi (Register). Một số loại CPU  Mỗi bộ vi xử lý cụ thể sẽ quyết định các tham số quan trọng của máy như tốc   độ  xử  lý, dung lượng tối đa của bộ  nhớ  trong ... Tốc độ  của bộ  vi xử  lý được đo   bởi megahertz (MHz) hoặc gigahertz (GHz).  Bộ vi xử lý phát triển qua nhiều thế  hệ  khác nhau, ví dụ  các bộ  vi xử  lý do hãng Intel sản xuất là 8086, 808 ...

Tài liệu được xem nhiều: