Giáo trình Tính toán và thiết kế sơ bộ hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Số trang: 100
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.82 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(NB) Giáo trình Tính toán và thiết kế sơ bộ hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được phương pháp tính toán tải hệ thống ĐHKK, thiết lập sơ đồ hệ thống và sơ đồ nguyên lý ĐHKK, tính toán, lựa chọn máy và thiết bị trang bị cho hệ thống; Tính sơ bộ được công suất, số lượng, chủng loại máy và thiết bị, thiết kế và thể hiện được sơ đồ lắp nối hệ thống trên bản vẽ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình phần 2 dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tính toán và thiết kế sơ bộ hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội Chương 3 Tính toán xác định phụ tải hệ thống điều hoà không khí Mục tiêu - Xác định được kết cấu hộ ĐHKK: Xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK và công năng các không gian ĐHKK. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời. - Tính được nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm tra đọng sương. - Xây dựng được sơ đồ ĐHKK, biểu diễn quá trình xử lý không khí trên đồ thị I - d hoặc t - d, xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống. - Rèn luyện tính tự giác, sáng tạo trong học tập. Nội dung 3.1. Xác định kết cấu hộ ĐHKK: 3.1.1. Xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK Để xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK, chúng ta cần nêu được một số đặc điểm công trình: - Đặc điểm khí hậu vùng xây dựng công trình - Quy mô công trình, đặc điểm kiến trúc, hướng xây dựng - Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với công trình, chọn cấp điều hòa phù hợp. - Đặc điểm về mặt bằng xây dựng công trình với các bản vẽ xây dựng kèm theo . - Cảnh quan và môi trường xung quanh (Như vườn hoa, bể bơi, quảng trường tượng đài, bồn phun nước ...) - Đặc điểm về mục đích sử dụng: Điều hòa tiện nghi hoặc công nghệ. + Nếu là điều hòa tiện nghi cần phân tích sâu như nhà ở, khách sạn, văn phòng, triển làm, hội trường, cơ quan, y tế, bệnh viện, nhà hát, rạp chiếu phim, nhà hàng ... + Nếu là điều hòa công nghệ phục vụ công nghệ như vải sợi, may mặc, da giầy, in ấn, vi tính, viễn thông, bưu điện, chè, thuốc lá ... - Đặc điểm về trang thiết bị nội thất 95 - Đặc điểm về các nguồn phát nhiệt như chiếu sáng, động cơ, máy tính, máy văn phòng, quạt gió, bức xạ ... - Đặc điểm về cấu trúc bao che và tổn thất nhiệt vào nhà - Đặc điểm về thay đổi tải lạnh, tải nhiệt của công trình như thay đổi số người trong công trình, sử dụng điều hòa cả ngày lẫn đêm hay theo giờ hành chính, hoặc điều hòa hàng ngày hay chỉ diễn ra khi có hội họp... - Đặc điểm về vận hành và sử dụng thiết bị điều hòa (Cả năm hay theo mùa, vận hành toàn bộ hay theo khu vực ...) * Sau khi xác định được các đặc điểm trên của công trình, chúng ta tiến hành xác định: - Kích thước không gian ĐHKK (dài x rộng x cao ) - Kích thước kết cấu ngăn che (Kích thước tường bao che, cửa sổ, cửa đi, tường ngăn ... ) ( dài x cao ), ( cao x rộng ) - Kích thước mặt bằng không gian ĐHKK (dài x rộng ). 3.1.2 Xác định công năng các không gian ĐHKK Trong hệ thống điều hòa không khí cần đảm bảo tiện nghi, thỏa mãn yêu cầu vi khí hậu nhưng không được làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên trong tòa nhà cũng như cảnh quan sân, vườn, bể bơi bên ngoài tòa nhà. Hệ thống điều hòa không khí cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản sau của điều hòa tiện nghi: Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn tiện nghi của TCVN nhưng cần chú ý mở rộng khoảng điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm ở các phòng đặc biệt dành cho khách quốc tế . - Lượng khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20 m3/h cho một người . - Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lý và có quạt thải trên tum, tránh hiện tượng không khí từ các khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và vào phòng. Tránh hiện tượng không khí ẩm từ ngoài vào gây hiện tượng đọng sương trong phòng và trên bề mặt thiết bị. - Thiết kế các vùng đệm như sảnh và hành lang để tránh sốc nhiệt do chênh nhiệt độ quá lớn giữa trong và ngoài nhà . - Hệ thống điều hòa không khí cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và sưởi tự động nhằm tiết kiệm chi phí vận hành. Hệ thống lạnh và sưởi trong phòng tự động ngắt hoàn toàn khi khách mang chìa khóa cửa đi ra khỏi phòng. Có thể kết hợp cả với đèn chiếu sáng và bình nóng lạnh. 96 - Bố trí hợp lý các hệ thống phụ như lấy gió tươi, xả gió thải, thải nước ngưng từ các FCU. - Do tính quan trọng của công trình nên cần thiết kế hệ thống sưởi mùa đông. - Các thiết bị của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, đảm bảo mỹ quan công trình 3.2. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời 3.2.1. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa a. Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct = 37oC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn luôn toả ra nhiệt lượng qtỏa. Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường. Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có 2 hình thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. + Truyền nhiệt: Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh dưới 3 cách: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện. Ký hiệu qh Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trường, khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé, ∆t = tct - tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện qh phụ thuộc vào ∆t = tct - tmt và tốc độ chuyển động của không khí. Khi nhiệt độ môi trường không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cường độ vận động của con ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Tính toán và thiết kế sơ bộ hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội Chương 3 Tính toán xác định phụ tải hệ thống điều hoà không khí Mục tiêu - Xác định được kết cấu hộ ĐHKK: Xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK và công năng các không gian ĐHKK. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời. - Tính được nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm tra đọng sương. - Xây dựng được sơ đồ ĐHKK, biểu diễn quá trình xử lý không khí trên đồ thị I - d hoặc t - d, xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống. - Rèn luyện tính tự giác, sáng tạo trong học tập. Nội dung 3.1. Xác định kết cấu hộ ĐHKK: 3.1.1. Xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK Để xác định kích thước, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK, chúng ta cần nêu được một số đặc điểm công trình: - Đặc điểm khí hậu vùng xây dựng công trình - Quy mô công trình, đặc điểm kiến trúc, hướng xây dựng - Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với công trình, chọn cấp điều hòa phù hợp. - Đặc điểm về mặt bằng xây dựng công trình với các bản vẽ xây dựng kèm theo . - Cảnh quan và môi trường xung quanh (Như vườn hoa, bể bơi, quảng trường tượng đài, bồn phun nước ...) - Đặc điểm về mục đích sử dụng: Điều hòa tiện nghi hoặc công nghệ. + Nếu là điều hòa tiện nghi cần phân tích sâu như nhà ở, khách sạn, văn phòng, triển làm, hội trường, cơ quan, y tế, bệnh viện, nhà hát, rạp chiếu phim, nhà hàng ... + Nếu là điều hòa công nghệ phục vụ công nghệ như vải sợi, may mặc, da giầy, in ấn, vi tính, viễn thông, bưu điện, chè, thuốc lá ... - Đặc điểm về trang thiết bị nội thất 95 - Đặc điểm về các nguồn phát nhiệt như chiếu sáng, động cơ, máy tính, máy văn phòng, quạt gió, bức xạ ... - Đặc điểm về cấu trúc bao che và tổn thất nhiệt vào nhà - Đặc điểm về thay đổi tải lạnh, tải nhiệt của công trình như thay đổi số người trong công trình, sử dụng điều hòa cả ngày lẫn đêm hay theo giờ hành chính, hoặc điều hòa hàng ngày hay chỉ diễn ra khi có hội họp... - Đặc điểm về vận hành và sử dụng thiết bị điều hòa (Cả năm hay theo mùa, vận hành toàn bộ hay theo khu vực ...) * Sau khi xác định được các đặc điểm trên của công trình, chúng ta tiến hành xác định: - Kích thước không gian ĐHKK (dài x rộng x cao ) - Kích thước kết cấu ngăn che (Kích thước tường bao che, cửa sổ, cửa đi, tường ngăn ... ) ( dài x cao ), ( cao x rộng ) - Kích thước mặt bằng không gian ĐHKK (dài x rộng ). 3.1.2 Xác định công năng các không gian ĐHKK Trong hệ thống điều hòa không khí cần đảm bảo tiện nghi, thỏa mãn yêu cầu vi khí hậu nhưng không được làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên trong tòa nhà cũng như cảnh quan sân, vườn, bể bơi bên ngoài tòa nhà. Hệ thống điều hòa không khí cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản sau của điều hòa tiện nghi: Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn tiện nghi của TCVN nhưng cần chú ý mở rộng khoảng điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm ở các phòng đặc biệt dành cho khách quốc tế . - Lượng khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20 m3/h cho một người . - Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lý và có quạt thải trên tum, tránh hiện tượng không khí từ các khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và vào phòng. Tránh hiện tượng không khí ẩm từ ngoài vào gây hiện tượng đọng sương trong phòng và trên bề mặt thiết bị. - Thiết kế các vùng đệm như sảnh và hành lang để tránh sốc nhiệt do chênh nhiệt độ quá lớn giữa trong và ngoài nhà . - Hệ thống điều hòa không khí cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và sưởi tự động nhằm tiết kiệm chi phí vận hành. Hệ thống lạnh và sưởi trong phòng tự động ngắt hoàn toàn khi khách mang chìa khóa cửa đi ra khỏi phòng. Có thể kết hợp cả với đèn chiếu sáng và bình nóng lạnh. 96 - Bố trí hợp lý các hệ thống phụ như lấy gió tươi, xả gió thải, thải nước ngưng từ các FCU. - Do tính quan trọng của công trình nên cần thiết kế hệ thống sưởi mùa đông. - Các thiết bị của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, đảm bảo mỹ quan công trình 3.2. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời 3.2.1. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa a. Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct = 37oC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn luôn toả ra nhiệt lượng qtỏa. Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường. Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có 2 hình thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. + Truyền nhiệt: Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh dưới 3 cách: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện. Ký hiệu qh Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trường, khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé, ∆t = tct - tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện qh phụ thuộc vào ∆t = tct - tmt và tốc độ chuyển động của không khí. Khi nhiệt độ môi trường không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cường độ vận động của con ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh Điều hòa không khí Thiết kế sơ bộ hệ thống máy lạnh Gia công vỏ cách nhiệt Xác định phụ tải hệ thống điều hoà không khíGợi ý tài liệu liên quan:
-
141 trang 368 2 0
-
202 trang 341 2 0
-
199 trang 288 4 0
-
Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
72 trang 256 0 0 -
227 trang 239 0 0
-
Giáo trình Khí nén thủy lực (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
153 trang 208 0 0 -
86 trang 177 1 0
-
Hệ thống sưởi - thông gió - điều hòa không khí - Thực hành kỹ thuật điện - điện tử: Phần 1
109 trang 152 0 0 -
77 trang 121 0 0
-
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 112 0 0