Danh mục

Giáo trình trắc địa : Đo các yếu tố cơ bản part 4

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 370.74 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối với độ cao từ hạng III trở xuống quy phạm quy định i 10’’ thì phải hiệu chỉnh lại góc i. c. Kiểm nghiệm điều kiện giao chéo Đặt máy thuỷ chuẩn đặt sao cho đường nối hai ốc cân đế máy hướng về mia. Cân máy để trục ống thuỷ dài nằm ngang, đọc số trên mia và ghi nhớ số đọc này. Vặn ốc cân còn lại để nghiêng ống kính qua trái và qua phải, quá trình nghiêng ống kính cần điều chỉnh sao cho số đọc trên mia không đổi, đồng thời luôn quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình trắc địa : Đo các yếu tố cơ bản part 4 Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản TRẮC ĐỊA Đối với độ cao từ hạng III trở xuống quy phạm quy định i >10’’ thì phải hiệu chỉnh lại góc i. c. Kiểm nghiệm điều kiện giao chéo Đặt máy thuỷ chuẩn đặt sao cho đường nối hai ốc cân đế máy hướng về mia. Cân máy để trục ống thuỷ dài nằm ngang, đọc số trên mia và ghi nhớ số đọc này. Vặn ốc cân còn lại để nghiêng ống kính qua trái và qua phải, quá trình nghiêng ống kính cần điều chỉnh sao cho số đọc trên mia không đổi, đồng thời luôn quan sát bọt nước ống thuỷ. Nếu vị trí bọt nước không đổi, hoặc chỉ di chuyển về phía một đầu ống thì điều kiện này đạt yêu cầu. Ngược lại, ta phải đem máy vào xưởng để chỉnh lại. d. Kiểm nghiệm sai số của bộ phận cân bằng tự động Cố định hai cọc A và B trên mặt đát, đặt máy thủy chuẩn tự động chính giữa AB. Tiến hành xác định chênh cao hAB ở năm vị trí bọt nước của ống thủy tròn trên máy như hình 5.6. A B 1 2 3 4 5 Hình 5.6 Ở vị trí 1 điều chỉnh cho bọt nước vào giữa ống; những vị trí còn bọt nước lệch khỏi điểm giữa ống thủy khoảng 2mm qua trái, qua phải, lên trên, xuống dưới. Kết quả đo chênh cao hAB ở bốn vị trí sau so sánh với vị trí 1. Nếu chênh lệch không vượt quá 1mm thì điều kiện này đảm bảo. 5.2.2. Mia thuỷ chuẩn 5.2.2.1. Cấu tạo mia thủy chuẩn Mia thuỷ chuẩn thực chất là một thước dài làm bằng gỗ hoặc kim loại. Trên mia chia vạch cả hai mặt; mặt mia ghi số bằng sơn đen gọi là mặt đen và mặt đỏ số ghi bằng sơn đỏ. Thông thường vạch chia nhỏ nhất trên mia là 1cm và ghi số ở những vạch dm. Trong những khoảng chia dm có một chữ E liên kết 5cm để thuận tiện cho đọc số (hình 5.7). 60 15 61 15 14 59 14 60 46 47 01 01 45 00 46 00 Hình 5.7 Biên soạn: GV.Lê Văn Định Dùng cho sinh viên khối kỹ thuật 19 Phần 2. Đo các yếu tố cơ bản TRẮC ĐỊA Trong đo cao hình học quy định phải sử dụng cặp mia để đo. Mặt đen của một cặp mia thủy chuẩn đều có trị số đế mia bằng “0” và được chia vạch giống hệt nhau. Mặt đỏ và mặt đen của mỗi mia có trị số đế mia lệch nhau một lượng, gọi lượng đó là hằng số mia; hiệu hằng số hai mia gọi là hằng số cặp mia, trị số hằng số cặp mia bằng 100mm. 5.2.2.2. Kiểm nghiệm mia thủy chuẩn Nội dung kiểm nghiệm của mia thủy chuẩn bao gồm: kiểm nghiệm giá trị các vạch khắc trên mia, kiểm nghiệm hằng số mia và hằng số cặp mia. Kiểm nghiệm vạch khắc trên mia ta dùng thước thép đo trực tiếp các khoảng dm, m và toàn bộ chiều dài mia. Kiểm nghiệm hằng số mia: trên mặt đất đóng một cọc chắc chắn, dựng mia cần kiểm nghiệm trên đầu cọc. Máy thuỷ chuẩn đã kiểm nghiệm đặt cách cọc này chừng 20m, sau khi cân bằng máy ta tiến hành đọc số chỉ giữa trên mia ở cả mặt đen và mặt đỏ. Hiệu số đọc mặt đen và mặt đỏ chính là hằng số mia. Hằng số mia được xác định vài lần rồi lấy trung bình. Lấy hiệu hằng số hai mia ta được hằng số cặp mia. 5.3. Đo cao hạng IV và kỹ thuật 5.3.1. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật trong đo cao hangh IV và kỹ Bảng 5.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật Hạng IV Kỹ thuật 1.Chiều cao tia ngắm 0.3m 0.2m 2.Độ lệch khoảng cách từ máy tới hai hai mia - Ở một trạm 3m 5m - Trên một tuyến 10m 20m 3. Độ lệch giữa chênh cao mặt đen và đỏ 3mm 5mm 4. Sai số hằng số K 3mm 5mm ...

Tài liệu được xem nhiều: