Danh mục

Giáo trình tự học Ngôn ngữ lập trình C

Số trang: 114      Loại file: doc      Dung lượng: 817.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 28,000 VND Tải xuống file đầy đủ (114 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương trình trên đây là chương trình đầu tiên mà hầu hết những người học nghề lập trình viết đầu tiên và kết quả của nó là viết câu "Hello, World" lên màn hình. Đây là một trong những chương trình đơn giản nhất có thể viết bằng C++ nhưng nó đã bao gồm những phần cơ bản mà mọi chương trình C++ có. Hãy cùng xem xét từng dòng một..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình tự học Ngôn ngữ lập trình C Giáo TrìnhNgôn ngữ lập trình C 1Bài 1.1: Cấu trúc của một chương trình C++Có lẽ một trong những cách tốt nhất để bắt đầu học một ngôn ngữ lập trình là bằng mộtchương trình. Vậy đây là chương trình đầu tiên của chúng ta :// my first program in C++ Hello World!#include int main (){ cout (không bắt buộc). Nội dung của hàm main tiếp ngay sau phần khai báo chính thức đượcbao trong các ngoặc nhọn ( { } ) như trong ví dụ của chúng tacout /* my second program in C++ Hello World! Im a C++ program with more comments */#include int main (){ cout and, and_eq, bitand, bitor, compl, not, not_eq, or, or_eq, xor, xor_eq Trình dịch của bạn có thể thêm một từ dành riêng đặc trưng khác. Ví dụ, rất nhiều trình dịch 16 bit (như các trình dịch cho DOS) còn có thể các từ khoá far, huge và near. Chú ý: Ngôn ngữ C++ là case sensitive có nghĩa là phân biệt chữ hoa chữ thường. Do vậy biến RESULT khác với result cũng như Result. Các kiểu dữ liệu Khi lập trình, chúng ta lưu trữ các biến trong bộ nhớ của máy tính nhưng máy tính phải biết chúng ta muốn lưu trữ gì trong chúng vì các kiểu dữ liệu khác nhau sẽ cần lượng bộ nhớ khác nhau. Bộ nhớ của máy tính chúng ta được tổ chức thành các byte. Một byte là lượng bộ nhớ nhỏ nhất mà chúng ta có thể quản lí. Một byte có thể dùng để lưu trữ một loại dữ liệu nhỏ như là kiểu số nguyên từ 0 đến 255 hay một kí tự. Nhưng máy tính có thể xử lý các kiểu dữ liệu phức tạp hơn bằng cách gộp nhiều byte lại với nhau, như số nguyên dài hay số thập phân. Tiếp theo bạn sẽ có một danh sách các kiểu dữ liệu cơ bản trong C++ cũng như miền giá trị mà chúng có thể biểu diễn SốTên Mô tả Miền giá trị byte có dấu: -128 to 127char 1 Kí tự hay kiểu số nguyên 8-bit không dấu: 0 to 255 có dấu: -32763 to 32762short 2 kiểu số nguyên 16-bit không dấu: 0 to 65535 có dấu:-2147483648 tolong 4 kiểu số nguyên 32-bit 2147483647 không dấu: 0 to 4294967295 Số nguyên. Độ dài của nó phụ thuộc vào hệint * thống, như trong MS-DOS nó là 16-bit, trên Xem short, long Windows 9x/2000/NT là 32 bit...float 4 Dạng dấu phẩy động 3.4e + / - 38 (7 digits) Dạng dấu phẩy động với độ chính xác gấpdouble 8 1.7e + / - 308 (15 digits) đôilong Dạng dấu phẩy động với độ chính xác hơn 10 1.2e + / - 4932 (19 digits)double nữa Giá trị logic. Nó mới được thêm vào chuẩnbool 1 ANSI-C++. Bởi vậy không phải tất cả các true hoặc false trình dịch đều hỗ trợ nó. 5Ngoài các kiểu dữ liệu cơ bản nói trên còn tồn tại các con trỏ và các tham số không kiểu(void) mà chúng ta sẽ xem xét sau.Khai báo một biếnĐể có thể sử dụng một biến trong C++, đầu tiên chúng ta phải khai báo nó, ghi rõ nó làkiểu dữ liệu nào. Chúng ta chỉ cần viết tên kiểu (như int, short, float...) tiếp theo sau đólà một tên biến hợp lệ. Ví dụ int a; float mynumber;Dòng đầu tiên khai báo một biến kiểu int với tên là a. Dòng thứ hai khai báo một biếnkiểu float với tên mynumber. Sau khi được khai báo, các biến trên có thể được dùngtrong phạm vi của chúng trong chương trình.Nếu bạn muốn khai báo một vài biến có cùng một kiểu và bạn muốn tiết kiệm công sứcviết bạn có thể khai báo chúng trên một dòng, ngăn cách các tên bằng dấu phẩy. Ví dụ int a, b, c;khai báo ba biến kiểu int (a,b và c) và hoàn toàn tương đương với : int a; int b; int c;Các kiểu số nguyên (char, short, long and int) có thể là số có dấu hay không dấutuỳ theo miền giá trị mà chúng ta cần biểu diễn. Vì vậy khi xác định một kiểu số nguyênchúng ta đặt từ khoá signed hoặc unsigned trước tên kiểu dữ liệu. Ví dụ: unsigned short NumberOfSons; signed int MyAccountBalance;Nếu ta không chỉ rõ signed or unsigned nó sẽ được coi là có dấu, vì vậy trong khai báothứ hai chúng ta có thể viết : int MyAccountBalancecũng hoàn toàn tương đươn ...

Tài liệu được xem nhiều: