Giáo trình Văn học 2: Phần 2 - TS. Bùi Thanh Truyền
Số trang: 65
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.33 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nối phần 1, phần 2 của cuốn Giáo trình Văn học 2 gồm 4 chương còn lại (từ chương 4 đến chương 7) có nội dung trình bày về: không gian nghệ thuật trong văn học thiếu nhi, cốt truyện trong văn học thiếu nhi, kết cấu trong văn học thiếu nhi, ngôn ngữ nghệ thuật trong văn học thiếu nhi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Văn học 2: Phần 2 - TS. Bùi Thanh Truyền Chương 4 KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG VĂN HỌC THIẾU NHI4.1. GIỚI THUYẾT VỀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT4.1.1 Khái niệm không gian nghệ thuật Khác với không gian, không gian nghệ thuật là một bình diện của thi pháp. Giữa không giannghệ thuật với không gian vật chất bên ngoài sẽ có những đường biên ranh giới nhất định. Và kháiniệm không gian nghệ thuật được các nhà lí luận phát biểu như sau: Không gian nghệ thuật là hình thức bên trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnhthể của nó (Lê Bá Hán chủ biên, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000). Không gian nghệ thuật là môi trường hoạt động của nhân vật (Nguyễn Xuân Kính, Thipháp Ca dao, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1992). Không gian nghệ thuật là mô hình thế giới độc lập có tính chủ quan và mang ý nghĩa tượngtrưng của tác giả (Trần Đình Sử, Tuyển tập - tập 2, Nxb Giáo dục, 2005). Mỗi ý kiến tuy không thật giống nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở những luậnđiểm sau: - Không gian nghệ thuật thuộc về phương diện hình thức bên trong của tác phẩm. - Không gian nghệ thuật là phương thức tồn tại của thế giới hình tượng. - Không gian nghệ thuật có tính độc lập tương đối và mang tính quan niệm. Như vậy, có thể hiểu không gian nghệ thuật là một bình diện quan trọng của thi pháp, chỉ hìnhthức tồn tại chủ quan của thế giới nghệ thuật.4.1.2. Vai trò, ý nghĩa của không gian nghệ thuật trong kết cấu nghệ thuật của tác phẩm Với tư cách là một phương diện thi pháp trong kết cấu nghệ thuật của một tác phẩm, khônggian nghệ thuật là hình thức tồn tại chủ quan của hình tượng nghệ thuật. Tính chủ quan của khônggian thể hiện ở chỗ nó là sản phẩm sáng tạo của nghệ sĩ, được biểu hiện dưới hệ quy chiếu của điểmnhìn chủ thể. Và đến lượt mình, không gian cũng mở ra một trường nhìn khác về thế giới. Tùy theocá tính sáng tạo, mỗi nghệ sĩ sẽ cho ra đời những mô hình thế giới riêng để chuyển tải những quanniệm riêng của chủ thể về cuộc đời. Không gian nghệ thuật trong tác phẩm là sự mô hình hóa các mối liên hệ về thời gian, đạođức, xã hội của bức tranh thế giới. Với vai trò này, không gian thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ vớithời gian nghệ thuật. Có nhiều khi, thời gian được không gian hóa, trở thành một chiều của khônggian. Trong không - thời gian ấy, hình tượng nhân vật đã vận động qua nhiều mối quan hệ với chínhcái tôi nội cảm dưới những quan điểm đạo đức nhất định của xã hội. Bên cạnh đó, không gian nghệthuật còn tạo thành các ngôn ngữ, biểu tượng nghệ thuật để biểu hiện thế giới quan niệm của tácphẩm. Vai trò ấy đã khẳng định tính biểu trưng của không gian trong văn học. Người nghệ sĩ khisáng tác không đơn thuần là việc vẽ lại những không gian vật lí mang tính vật chất đơn thuần màcái chính là muốn gửi gắm một góc nhìn về con người và cuộc đời. Chính vì vậy, trong quá trìnhkhám phá tác phẩm cần phải xem xét không gian nghệ thuật như một quan niệm về thế giới, mộtphương diện thể hiện cảm xúc và tư tưởng thẩm mĩ của tác giả. Bởi lẽ, cũng như thời gian thì không 57gian nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ nhằm thể hiện một quan niệm nhất định vềcuộc sống. Lưu ý rằng, mô hình không gian nghệ thuật trong văn học rất đa dạng. Iu. Lốtman đã đưa raba mô hình không gian: Không gian điểm, không gian tuyến, không gian mặt phẳng. Nếu nhưkhông gian tuyến có hướng vươn đến chiều dài, không gian mặt phẳng có hướng vươn ra chiều rộngthì không gian điểm lại được xác định bằng các giới hạn và tính chất chức năng của nó, tính đối lậpcủa nó. Giáo sư Trần Đình Sử thì chia không gian nghệ thuật theo những ranh giới giá trị để cókhông gian bên trong và không gian bên ngoài, không gian bất biến và không gian khả biến, khônggian trên cao và không gian dưới thấp...4.2. NHỮNG HÌNH THỨC KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG VĂN HỌCTHIẾU NHI4.2.1. Không gian nghệ thuật trong văn học dân gian dành cho thiếu nhi Văn học dân gian dành cho thiếu nhi (Folkore thiếu nhi) bao gồm những sáng tác truyềnmiệng của trẻ em, những sáng tác thơ ca dân gian do người lớn làm ra cho trẻ em và một số tácphẩm văn học dân gian dùng chung, tức là những tác phẩm trẻ em hấp thu từ bộ phận văn học dângian người lớn (Trần Đình Sử, Đỗ Bình Trị, Văn học 1. Hà Nội, 1993). Folkore thiếu nhi khá đadạng về thể loại. Tuy nhiên những thể loại có sức sống lâu bền đối với tâm lí và đời sống tâm hồntrẻ vẫn là hát ru, đồng dao và truyện cổ tích, truyền thuyết. Truyện Tấm Cám thể hiện rõ đặc trưng thi pháp của truyện cổ tích thần kì. Yếu tố thần kì đãđể lại dấu ấn trong bình diện không gian nghệ thuật. Trong truyện, không gian cực kì rộng lớnnhưng chỉ mang tính phiếm chỉ. Tuy không xác định cụ thể nhưng không gian ấy vẫn gợi cho ngườiđọc những cảm giác thân thuộc, gần gũi. Nhân vật Tấm đã đi từ cánh đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Văn học 2: Phần 2 - TS. Bùi Thanh Truyền Chương 4 KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG VĂN HỌC THIẾU NHI4.1. GIỚI THUYẾT VỀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT4.1.1 Khái niệm không gian nghệ thuật Khác với không gian, không gian nghệ thuật là một bình diện của thi pháp. Giữa không giannghệ thuật với không gian vật chất bên ngoài sẽ có những đường biên ranh giới nhất định. Và kháiniệm không gian nghệ thuật được các nhà lí luận phát biểu như sau: Không gian nghệ thuật là hình thức bên trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnhthể của nó (Lê Bá Hán chủ biên, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000). Không gian nghệ thuật là môi trường hoạt động của nhân vật (Nguyễn Xuân Kính, Thipháp Ca dao, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1992). Không gian nghệ thuật là mô hình thế giới độc lập có tính chủ quan và mang ý nghĩa tượngtrưng của tác giả (Trần Đình Sử, Tuyển tập - tập 2, Nxb Giáo dục, 2005). Mỗi ý kiến tuy không thật giống nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở những luậnđiểm sau: - Không gian nghệ thuật thuộc về phương diện hình thức bên trong của tác phẩm. - Không gian nghệ thuật là phương thức tồn tại của thế giới hình tượng. - Không gian nghệ thuật có tính độc lập tương đối và mang tính quan niệm. Như vậy, có thể hiểu không gian nghệ thuật là một bình diện quan trọng của thi pháp, chỉ hìnhthức tồn tại chủ quan của thế giới nghệ thuật.4.1.2. Vai trò, ý nghĩa của không gian nghệ thuật trong kết cấu nghệ thuật của tác phẩm Với tư cách là một phương diện thi pháp trong kết cấu nghệ thuật của một tác phẩm, khônggian nghệ thuật là hình thức tồn tại chủ quan của hình tượng nghệ thuật. Tính chủ quan của khônggian thể hiện ở chỗ nó là sản phẩm sáng tạo của nghệ sĩ, được biểu hiện dưới hệ quy chiếu của điểmnhìn chủ thể. Và đến lượt mình, không gian cũng mở ra một trường nhìn khác về thế giới. Tùy theocá tính sáng tạo, mỗi nghệ sĩ sẽ cho ra đời những mô hình thế giới riêng để chuyển tải những quanniệm riêng của chủ thể về cuộc đời. Không gian nghệ thuật trong tác phẩm là sự mô hình hóa các mối liên hệ về thời gian, đạođức, xã hội của bức tranh thế giới. Với vai trò này, không gian thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ vớithời gian nghệ thuật. Có nhiều khi, thời gian được không gian hóa, trở thành một chiều của khônggian. Trong không - thời gian ấy, hình tượng nhân vật đã vận động qua nhiều mối quan hệ với chínhcái tôi nội cảm dưới những quan điểm đạo đức nhất định của xã hội. Bên cạnh đó, không gian nghệthuật còn tạo thành các ngôn ngữ, biểu tượng nghệ thuật để biểu hiện thế giới quan niệm của tácphẩm. Vai trò ấy đã khẳng định tính biểu trưng của không gian trong văn học. Người nghệ sĩ khisáng tác không đơn thuần là việc vẽ lại những không gian vật lí mang tính vật chất đơn thuần màcái chính là muốn gửi gắm một góc nhìn về con người và cuộc đời. Chính vì vậy, trong quá trìnhkhám phá tác phẩm cần phải xem xét không gian nghệ thuật như một quan niệm về thế giới, mộtphương diện thể hiện cảm xúc và tư tưởng thẩm mĩ của tác giả. Bởi lẽ, cũng như thời gian thì không 57gian nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ nhằm thể hiện một quan niệm nhất định vềcuộc sống. Lưu ý rằng, mô hình không gian nghệ thuật trong văn học rất đa dạng. Iu. Lốtman đã đưa raba mô hình không gian: Không gian điểm, không gian tuyến, không gian mặt phẳng. Nếu nhưkhông gian tuyến có hướng vươn đến chiều dài, không gian mặt phẳng có hướng vươn ra chiều rộngthì không gian điểm lại được xác định bằng các giới hạn và tính chất chức năng của nó, tính đối lậpcủa nó. Giáo sư Trần Đình Sử thì chia không gian nghệ thuật theo những ranh giới giá trị để cókhông gian bên trong và không gian bên ngoài, không gian bất biến và không gian khả biến, khônggian trên cao và không gian dưới thấp...4.2. NHỮNG HÌNH THỨC KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG VĂN HỌCTHIẾU NHI4.2.1. Không gian nghệ thuật trong văn học dân gian dành cho thiếu nhi Văn học dân gian dành cho thiếu nhi (Folkore thiếu nhi) bao gồm những sáng tác truyềnmiệng của trẻ em, những sáng tác thơ ca dân gian do người lớn làm ra cho trẻ em và một số tácphẩm văn học dân gian dùng chung, tức là những tác phẩm trẻ em hấp thu từ bộ phận văn học dângian người lớn (Trần Đình Sử, Đỗ Bình Trị, Văn học 1. Hà Nội, 1993). Folkore thiếu nhi khá đadạng về thể loại. Tuy nhiên những thể loại có sức sống lâu bền đối với tâm lí và đời sống tâm hồntrẻ vẫn là hát ru, đồng dao và truyện cổ tích, truyền thuyết. Truyện Tấm Cám thể hiện rõ đặc trưng thi pháp của truyện cổ tích thần kì. Yếu tố thần kì đãđể lại dấu ấn trong bình diện không gian nghệ thuật. Trong truyện, không gian cực kì rộng lớnnhưng chỉ mang tính phiếm chỉ. Tuy không xác định cụ thể nhưng không gian ấy vẫn gợi cho ngườiđọc những cảm giác thân thuộc, gần gũi. Nhân vật Tấm đã đi từ cánh đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Văn học 2 Tài liệu Văn học Không gian nghệ thuật Văn học thiếu nhi Cốt truyện trong văn học thiếu nhi Ngôn ngữ nghệ thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khoá luận tốt nghiệp: Đặc điểm thi pháp truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư
144 trang 382 0 0 -
Tiểu luận: Sáng tác thiếu nhi của Tô Hoài và tính cách Dế Mèn qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký
17 trang 278 0 0 -
Đặc trưng giới trong thơ nữ Việt Nam từ sau đổi mới
11 trang 123 0 0 -
Giáo trình Phương pháp giảng dạy văn học: Phần 1 - Phan Trọng Luận
68 trang 112 0 0 -
Giáo trình Văn học trẻ em: Phần 1 - Lã Thị Bắc Lý
130 trang 106 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 2 (Tập 2)
78 trang 88 3 0 -
Bến Tàu Trong Thành Phố - Xuân Quỳnh
5 trang 87 1 0 -
57 trang 68 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ngôn ngữ nghệ thuật thơ Nguyễn Duy
62 trang 66 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam: Nhân vật trẻ em trong truyện viết cho thiếu nhi của Võ Diệu Thanh
235 trang 50 0 0