Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1, phần 2 của giáo trình "Xếp dỡ hàng hóa" gồm những nội dung sau: Chương 4 - Vận chuyển hàng rời; Chương 5 - Vận chuyển hàng nguy hiểm; quy định về phân bổ hàng nguy hiển trên tàu;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Xếp dỡ hàng hóa: Phần 2
CHƯƠNG 4: VẬN CHUYỂN HÀNG RỜI
4.1 Vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
4.1.1 Những khái niệm cơ bản về dầu mỏ và tàu chở dầu:
4.1.1.1 Phân loại dầu và tính chất của dầu:
4.1.1.1.1 Phân loại dầu mỏ:
a. Theo tình trạng của dầu:
- Dầu thô (Crude Oil): Đây có thể hiểu là dầu nguyên khai, chưa qua chế biến. Thành
phần cơ bản bao gồm:
Các bon ( Carbon): 83 - 87 %
Hydrô (Hydrogen): 11 - 14 %
Lưu huỳnh ( Sulfur): 5 % hoặc ít hơn
Ni tơ (Nitrogen): 0,4 % hoặc ít hơn
Ô xy (Oxygen): 0,5 % hoặc ít hơn
Kim loại (Metal): 0,5 % hoặc ít hơn
- Dầu thương phẩm (Petroleum Product): bao gồm các loại như xăng, dầu hoả, dầu
diezel, dầu nặng (Fuel Oil), dầu nhờn...
- Khí : bao gồm Khí dầu mỏ (Petroleum Gas) và khí tự nhiên (Natural Gas).
b. Theo mầu sắc của dầu:
Không màu: dầu nhẹ, xăng...
Mầu sẫm: dầu nặng
c. Theo nhiệt độ bắt lửa: Chia làm 3 cấp dầu
Dầu cấp 1: có nhiệt độ bắt lửa < 280C : Xăng, dầu nguyên khai...
Dầu cấp 2: có nhiệt độ bắt lửa từ 280C đến 65 0C: Dầu hoả, Kerosene...
Dầu cấp 3: có nhiệt độ bắt lửa > 650C: Dầu madut, dầu nặng...
Cần lưu ý rằng nhiệt độ dầu hàng khi vận chuyển phải nhỏ hơn nhiệt độ bắt lửa của nó
ít nhất là 50C.
Nếu nhiệt độ của bất cứ loại dầu hàng nào khi vận chuyển nhỏ hơn nhiệt độ bắt lửa của
chúng chưa đến 50C thì phải coi tất cả là dầu cấp 1.
4.1.1.1.2 Tính chất của dầu mỏ:
- Tính dễ cháy: dầu có tính dễ cháy tại một điều kiện và nhiệt độ nào đó khi có ngọn
lửa trần đi qua.
- Tính dễ nổ: hỗn hợp hơi dầu và ô xy nếu nằm trong khoảng giới hạn nào đó có khả
năng gây nổ khi gặp tia lửa.
- Tính sinh điện: do dầu có độ nhớt nên trong quá trình bơm rót dầu, ma sát giữa dầu
và đường ống gây ra sự tích điện tại các đường ống. Sự tích điện như vậy sẽ rất nguy
hiểm vì sẽ có thể xảy ra tình trạng phóng điện, gây cháy nổ trên tàu dầu. Để khắc phục
hiện tượng trên, người ta phải tiến hành nối đất cho tàu và đường ống trước khi thực hiện
việc bơm rót dầu.
- Tính bay hơi: Dầu có tính bay hơi rất mạnh, đặc biệt đối với các loại dầu nhẹ và nhiệt
độ cao. Tính chất này gây ra sự hao hụt dầu và là nguy cơ gây cháy nổ rất cao.
80 Bộ môn Luật Hàng Hải – Khoa Điều Khiển Tầu Biển
- Tính đông kết: Khi gặp nhiệt độ thấp, dầu mỏ có thể đông kết, đặc biệt là dầu nặng.
Để tránh hiện tượng đông kết và có thể bơm rót dầu được, người ta cần phải bố trí thiết bị
để hâm dầu.
- Tính dãn nở: dầu có tính dãn nở về thể tích do sự thay đổi nhiệt độ. Các loại dầu nhẹ
có tính dãn nở rất lớn. Người ta xây dựng bảng chuyên dụng trong đó cho các 'hệ số hiệu
chỉnh thể tích' tương ứng với mỗi loại dầu (VCF: Volume Correction Factor) ở nhiệt độ
thực tế so với nhiệt độ tiêu chuẩn (Bảng 54B TCVN 6065-1995/ASTM-D.1250/
API.2540/ IP.200 áp dụng cho dầu thương phẩm)
Thể tích ở to thực tế = Thể tích ở to tiêu chuẩn / VCF
Ngoài ra, tính dãn nở của dầu còn được biểu diễn bằng lượng thay đổi thể tích:
ΔV = β x ΔtoC
Trong đó :
ΔV: là sự thay đổi thể tích.
ΔtoC: là số gia nhiệt độ
β: là hệ số dãn nở cho trong bảng chuyên dụng đối với từng loại dầu.
- Tính độc: Mọi loại dầu mỏ đều có tính độc cho sức khỏe. Có ba con đường gây ra
ngộ độc bởi dầu mỏ là: hít thở, nuốt vào đường miệng và tiếp xúc qua da. Ngộ độc dầu
mỏ thể hiện dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính.
Các loại khí có trong dầu mỏ sau đây gây ngộ độc cho cơ thể: đau mắt, lơ mơ, mỏi
mệt, choáng váng, chóng mặt, tê liệt thần kinh, ngừng thở, tử vong.
Hydrogen Sulfide - H2S: Khí này có mùi trứng thối và có thể ngửi thấy khi hàm lượng
của nó trong không khí từ 1 ppm đến 2 ppm. Nếu hít vào không khí có lẫn H2S với hàm
lượng từ 1000 ppm đến 1500 ppm thì chức năng hô hấp của con người sẽ bị tê liệt và tử
vong.
Benzene: Giới hạn ngưỡng (TLV- Threshold Limit Value) là 25ppm (0,025% thể tích).
Khi đó chỉ có cảm giác có mùi Benzene. Khi hít vào không khí có lẫn Benzene với hàm
lượng lên tới 20.000 ppm (2% thể tích) trong vòng từ 5 đến 10 phút, con người sẽ tử
vong.
Hơi xăng: Giới hạn ngưỡng TLV là 0,05% thể tích. Khi hàm lượng hơi xăng từ 2,2%
đến 2,6%, nếu hít vào từ 10 đến 12 lần, con người sẽ cảm thấy choáng váng, chóng mặt.
- Tính ăn mòn: Dầu mỏ có khả năng ăn mòn đối với kim loại, có thể làm rỗ bề mặt của
két chứa.
4.1.1.1.3 Một số khái niệm và định nghĩa về dầu mỏ:
- Tỷ trọng của dầu mỏ (Density): là khối lượng riêng trong chân không của một đơn vị
thể tích dầu mỏ tại một điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn nào đó. Density có thứ nguyên là
kg/Litter hoặc kg/M3.
Tỷ trọng tiêu chuẩn theo hệ Mét là tỷ trọng ở 15 oC (Density at 15oC).
- Tỷ trọng tương đối của dầu mỏ ( Relative Density - Specific Gravity): là tỷ số giữa
trọng lượng của dầu mỏ và trọng lượng của nước cất có cùng thể tích tại một điều kiện
tiêu chuẩn nào đó.
- Tỷ trọng tương đối của dầu mỏ theo hệ Anh ( Relative Density - Specific Gravity
60/60oF): là tỷ số giữa trọng lượng dầu và trọng lượng của nước cất có cùng thể tích tại
60oF.
- Tỷ trọng tương đối của dầu mỏ theo hệ Mỹ (API Gravity at 60oF):
81 Bộ môn Luật Hàng Hải – Khoa Điều Khiển Tầu Biển
- Tỷ trọng theo hệ Mỹ được thiết lập trên cơ sở tỷ trọng hệ Anh theo quan hệ hàm số
sau:
141,5
API. Gravity at 600F = - 131,5
Sp.Gravity 60/600F
141,5 .
hoặc Sp. Gravity 60/600F =
API + 131,5
- Độ nhớt (Viscosity): Được định nghĩa là tỷ số giữa thời gian chảy qua của một khối
lượng xác định chất lỏng trên thời gia ...