Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao: Phần 1
Số trang: 64
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.80 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung phần 1 Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao gồm 4 bài học đầu tiên: Những kỹ thuật layer tiên tiến, tạo các hiệu ứng đặc biệt, tạo lập các liên kết bên trong một bức ảnh, tối ưu hóa hình ảnh trên trang web. Giáo trình này được dùng cho nghề công nghệ thông tin ứng dụng phần mềm và những ai quan tâm đến vấn đề trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao: Phần 1 Lời đầu nói Giáo trình xử lý ảnh nâng cao là môn học được xây dựng theo chương trình đạo tạo của trường Cao Đẳng Nghề Yên Bái. Giáo trình này được dùng cho nghề công nghệ thông tin ứng dụng phần mềm với mục đích cung cấp các kiến thức cơ bản cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản sau: - Tìm hiểu về chức năng của các thành phần trong Adobe Photoshop và ImageReady để xử lý những hiệu ứng phức tạp của ảnh. - Sử dụng Layer Mask, Path Group, Filter, Adjustment Layer và còn nhiều Layer Style khác. - Chọn những bộ lọc Blur, Bend, Wrap, Sharpen hoặc Fragment. có thể sử dụng Adjustment Layer và những chế độ hoà trộn để làm cho tác phẩm của bạn thêm phong phú. - Về các lát cắt và các ánh xạ ảnh căn bản - Cân bằng hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh - Hiệu ứng Rollover làm thay đổi một vùng của tấm hình trên trang web thành một hình khác, màu khác hoặc dạng khác khi người dùng di chuột qua vùng đó. - Dùng ImageReady để tạo những hình Gif động từ một hình đơn. - Quản lý màu sắc là hiệu chỉnh và tạo một profile ICC cho máy tính, sử dụng profile ICC của máy tính để hiển thị đồ hoạ màu sắc một cách nhất quán. - Thiết lập màu sắc giữa hai hệ màu RGB và CMYK. Nội dung của giáo trình được chia làm 10 bài như sau: Bài 1. Những kỹ thuật layer tiên tiến Bài 2. Tạo các hiệu ứng đặc biệt Bài 3. Tạo lập các liên kết bên trong một bức ảnh Bài 4. Tối ưu hóa hình ảnh trên trang web Bài 5. Tạo hiệu ứng Rollover cho trang web Bài 6. Tạo hình động cho trang web Bài 7. Thiết lập các thông số của máy tính cho việc quản lý màu sắc Bài 8. Xuất bản và in ấn với màu sắc phù hợp 1 BÀI 1 NHỮNG KỸ THUẬT LAYER TIÊN TIẾN 1. Giới thiệu về môi trường làm việc Môi trường làm việc của Photoshop sử dụng các layer tiên tiến trong bài học này là làm việc với một ảnh có 2 Layer cộng với một Background Layer. Để khởi tạo môi trường làm việc thực hiện như sau: Khởi động Photoshop, ấn Ctrl + Alt + Shift để thiết lập các thông số mặc định. Một hộp thoại xuất hiện, chọn Yes để xác nhận các thông số muốn thiết lập, không thiết lập lại màu của monitor. Nhấn Close để đóng cửa sổ Photoshop lại. Nhấp vào File Browser, tìm đến file kết quả, đánh dấu chọn Preview để xem trước ở Preview Palette. Nếu cần thiết, có thể nới rộng khung Preview để có thể quan sát tốt hơn. Hình 1.1: Diesel đã sử dụng Layer pallete Nhấp đúp vào tệp tin khởi tạo để mở tệp tin cần mở ra trong Photoshop, đóng cửa sổ File Browser bằng cách nhấn vào nút tắt hoặc nhấn vào nút File Browser Tắt hoặc thu nhỏ các Color, History và Navigator Palette và di chuyển Layer pallete lên trên cùng của vùng làm việc. Mở rộng Layer Pallete bằng cách đặt con trỏ ở cạnh đáy và kéo để có thể thấy được 10 Layer mà không cần dùng thanh trượt. Có 3 layer trong Layer Palette, chỉ có layer Metal Grille được nhìn thấy trên màn hình. Hai layer Rust và background được đặt bên dưới nó, cho nên Layer Metal Grille đã che đi những layer nằm bên dưới nó mà không nhìn thấy được. 2 Hình 1.2.Các lớp Layer khởi tạo Sử dụng biểu tượng mắt trong Layer pallete để xem từng Layer một, tắt biểu tượng này ở các Layer khác để bạn có thể thấy chính xác những Layer muốn thấy. Bật lại biểu tượng con mắt ở tất cả layer để hình được hiển thị như ban đầu. 2. Tạo một đường để xén một layer Sử dụng một đường vector để cắt một layer, tạo một mặt nạ trên layer, sau đó vẽ một vòng tròn và sử dụng nó để cắt đi một lỗ trong Layer Metal Grille, bằng cách này có thể nhìn thấy những layer khác nằm ở phía bên dưới. 3. Vẽ một đường vector (Vector path) Nhấp chuột chọn layer Metal Grille trên Layer pallete. Chọn Ellipse tool nằm ẩn dưới biểu tượng Rectangle tool trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Paths option. Di chuyển con trỏ đến giữa một trong các thuộc tính trên hình Metal Grille và bắt đầu kéo. Vừa kéo vừa ấn phím Alt+Shift Trong hộp công cụ, chọn Path Selection tool được đặt bên cạnh công cụ Type tool, sau đó nhấn chọn vòng tròn vừa tạo. 3 Hình 1.3.Sử dụng công cụ Elip vẽ một đường vector Nhấn và giữ phím Alt, con trõ sẽ xuất hiện dấu + nằm kế bên. Kéo vòng tròn để tạo ra một bản copy của đường Path sang một vùng khác của hình. Hình 1.4. Sao chép đường vector Lập lại bước này để tiếp tục copy đường path cho các đối tượng còn lại, kể cả những đối tượng bị che phủ bởi đường biên. 4. Tạo một Layer mask từ Vector path Sử dụng các đường tròn ở phần trước để tạo một Layer Mask và thực hiện như sau: Nhấn Shift và nhấp chuột để chọn các vòng tròn ở phần trên. 4 Hình 1.5.Chọn các đường vector Trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Subtract from Shape Area, hoặc ấn phím - là phím tắt của lệnh này. Tùy chọn Subtract báo cho Photoshop biết giới hạn của vùng mà nó sẽ xoá bỏ đi trên một layer, vì vậy những phần trong vòng tròn sẽ bị mất đi khi bạn tạo vector mask. Chọn Layer\Add Vector mask\Current Path. Bây giờ bạn thấy hình của layer Rust hiện ra dưới những thuộc tính mà bạn cắt đi trên layer Metal Grille. Trong layer pallete, một biểu tượng của Vector Mask xuất hiện bên cạnh layer Metal Grille. Hình 1.6.Các node của vector Mask Nhấp chọn biểu tượng Dismiss Target Path trên thanh tuỳ biến công cụ để bỏ chọn những vòng tròn đã tạo. Chọn file\Save để lưu lại. 5 5. Tạo một tập hợp layer (Layer sets) Layers sets tổ chức và quản lý các layer đơn lẻ bằng cách nhóm chúng lại với nhau, có thể mở rộng layer set để xem những layers được chứa trong nó, h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao: Phần 1 Lời đầu nói Giáo trình xử lý ảnh nâng cao là môn học được xây dựng theo chương trình đạo tạo của trường Cao Đẳng Nghề Yên Bái. Giáo trình này được dùng cho nghề công nghệ thông tin ứng dụng phần mềm với mục đích cung cấp các kiến thức cơ bản cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản sau: - Tìm hiểu về chức năng của các thành phần trong Adobe Photoshop và ImageReady để xử lý những hiệu ứng phức tạp của ảnh. - Sử dụng Layer Mask, Path Group, Filter, Adjustment Layer và còn nhiều Layer Style khác. - Chọn những bộ lọc Blur, Bend, Wrap, Sharpen hoặc Fragment. có thể sử dụng Adjustment Layer và những chế độ hoà trộn để làm cho tác phẩm của bạn thêm phong phú. - Về các lát cắt và các ánh xạ ảnh căn bản - Cân bằng hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh - Hiệu ứng Rollover làm thay đổi một vùng của tấm hình trên trang web thành một hình khác, màu khác hoặc dạng khác khi người dùng di chuột qua vùng đó. - Dùng ImageReady để tạo những hình Gif động từ một hình đơn. - Quản lý màu sắc là hiệu chỉnh và tạo một profile ICC cho máy tính, sử dụng profile ICC của máy tính để hiển thị đồ hoạ màu sắc một cách nhất quán. - Thiết lập màu sắc giữa hai hệ màu RGB và CMYK. Nội dung của giáo trình được chia làm 10 bài như sau: Bài 1. Những kỹ thuật layer tiên tiến Bài 2. Tạo các hiệu ứng đặc biệt Bài 3. Tạo lập các liên kết bên trong một bức ảnh Bài 4. Tối ưu hóa hình ảnh trên trang web Bài 5. Tạo hiệu ứng Rollover cho trang web Bài 6. Tạo hình động cho trang web Bài 7. Thiết lập các thông số của máy tính cho việc quản lý màu sắc Bài 8. Xuất bản và in ấn với màu sắc phù hợp 1 BÀI 1 NHỮNG KỸ THUẬT LAYER TIÊN TIẾN 1. Giới thiệu về môi trường làm việc Môi trường làm việc của Photoshop sử dụng các layer tiên tiến trong bài học này là làm việc với một ảnh có 2 Layer cộng với một Background Layer. Để khởi tạo môi trường làm việc thực hiện như sau: Khởi động Photoshop, ấn Ctrl + Alt + Shift để thiết lập các thông số mặc định. Một hộp thoại xuất hiện, chọn Yes để xác nhận các thông số muốn thiết lập, không thiết lập lại màu của monitor. Nhấn Close để đóng cửa sổ Photoshop lại. Nhấp vào File Browser, tìm đến file kết quả, đánh dấu chọn Preview để xem trước ở Preview Palette. Nếu cần thiết, có thể nới rộng khung Preview để có thể quan sát tốt hơn. Hình 1.1: Diesel đã sử dụng Layer pallete Nhấp đúp vào tệp tin khởi tạo để mở tệp tin cần mở ra trong Photoshop, đóng cửa sổ File Browser bằng cách nhấn vào nút tắt hoặc nhấn vào nút File Browser Tắt hoặc thu nhỏ các Color, History và Navigator Palette và di chuyển Layer pallete lên trên cùng của vùng làm việc. Mở rộng Layer Pallete bằng cách đặt con trỏ ở cạnh đáy và kéo để có thể thấy được 10 Layer mà không cần dùng thanh trượt. Có 3 layer trong Layer Palette, chỉ có layer Metal Grille được nhìn thấy trên màn hình. Hai layer Rust và background được đặt bên dưới nó, cho nên Layer Metal Grille đã che đi những layer nằm bên dưới nó mà không nhìn thấy được. 2 Hình 1.2.Các lớp Layer khởi tạo Sử dụng biểu tượng mắt trong Layer pallete để xem từng Layer một, tắt biểu tượng này ở các Layer khác để bạn có thể thấy chính xác những Layer muốn thấy. Bật lại biểu tượng con mắt ở tất cả layer để hình được hiển thị như ban đầu. 2. Tạo một đường để xén một layer Sử dụng một đường vector để cắt một layer, tạo một mặt nạ trên layer, sau đó vẽ một vòng tròn và sử dụng nó để cắt đi một lỗ trong Layer Metal Grille, bằng cách này có thể nhìn thấy những layer khác nằm ở phía bên dưới. 3. Vẽ một đường vector (Vector path) Nhấp chuột chọn layer Metal Grille trên Layer pallete. Chọn Ellipse tool nằm ẩn dưới biểu tượng Rectangle tool trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Paths option. Di chuyển con trỏ đến giữa một trong các thuộc tính trên hình Metal Grille và bắt đầu kéo. Vừa kéo vừa ấn phím Alt+Shift Trong hộp công cụ, chọn Path Selection tool được đặt bên cạnh công cụ Type tool, sau đó nhấn chọn vòng tròn vừa tạo. 3 Hình 1.3.Sử dụng công cụ Elip vẽ một đường vector Nhấn và giữ phím Alt, con trõ sẽ xuất hiện dấu + nằm kế bên. Kéo vòng tròn để tạo ra một bản copy của đường Path sang một vùng khác của hình. Hình 1.4. Sao chép đường vector Lập lại bước này để tiếp tục copy đường path cho các đối tượng còn lại, kể cả những đối tượng bị che phủ bởi đường biên. 4. Tạo một Layer mask từ Vector path Sử dụng các đường tròn ở phần trước để tạo một Layer Mask và thực hiện như sau: Nhấn Shift và nhấp chuột để chọn các vòng tròn ở phần trên. 4 Hình 1.5.Chọn các đường vector Trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn Subtract from Shape Area, hoặc ấn phím - là phím tắt của lệnh này. Tùy chọn Subtract báo cho Photoshop biết giới hạn của vùng mà nó sẽ xoá bỏ đi trên một layer, vì vậy những phần trong vòng tròn sẽ bị mất đi khi bạn tạo vector mask. Chọn Layer\Add Vector mask\Current Path. Bây giờ bạn thấy hình của layer Rust hiện ra dưới những thuộc tính mà bạn cắt đi trên layer Metal Grille. Trong layer pallete, một biểu tượng của Vector Mask xuất hiện bên cạnh layer Metal Grille. Hình 1.6.Các node của vector Mask Nhấp chọn biểu tượng Dismiss Target Path trên thanh tuỳ biến công cụ để bỏ chọn những vòng tròn đã tạo. Chọn file\Save để lưu lại. 5 5. Tạo một tập hợp layer (Layer sets) Layers sets tổ chức và quản lý các layer đơn lẻ bằng cách nhóm chúng lại với nhau, có thể mở rộng layer set để xem những layers được chứa trong nó, h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xử lý ảnh nâng cao Kỹ thuật layer tiên tiến Hiệu ứng ảnh Công nghệ thông tin Ứng dụng phần mềmGợi ý tài liệu liên quan:
-
52 trang 410 1 0
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng game 2D trên Unity
21 trang 334 1 0 -
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 291 0 0 -
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 286 0 0 -
74 trang 275 0 0
-
96 trang 275 0 0
-
Tài liệu dạy học môn Tin học trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
348 trang 265 1 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 261 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 251 0 0 -
173 trang 249 2 0