Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P17
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.87 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bây giờ chúng ta phải xem làm thế nào chúng ta có thể nhân đôi số dòng trong máy thu truyền hình, chúng ta còn để lại một chi tiết cuối cùng để địa chỉ. Nó sẽ được lưu ý khi hiện thị ảnh. Nếu đầu ra của mạch nhân đôi số dòng được hoạt động với tốc độ 30 khung hình một giây, hiện ảnh trực tiếp sẽ gây ra hiện tượng rung hình; 60 khung/giây cần được tạo ra để tránh hiện tượng rung hình. Để thu được 60 khung/giây chúng ta có hai chọn lựa: Dùng quét...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P17H ình 16.48 Kiến trúc nội suy ảnh thời gian thực sử dụng mảng sao và một bộ lọc vuông đối xứng. 458 trình quét. (b) Mạch chế độ ghi, đây cũng là thiết kế cho mạch chế độ đọc Hình 16.19 (a) Mạch hiển thi phóng to ảnh. Tần số xung đầu v ào của quá trong quá trình quét. (c) Mạch chế độ đọc dùng cho quét xen kẽ. Bây giờ chúng ta phải xem làm thế nào chúng ta có th ể nhân đôi số dòngtrong máy thu truyền hình, chúng ta còn đ ể lại một chi tiết cuối cùng để địach ỉ. Nó sẽ được lưu ý khi hiện thị ảnh. Nếu đầu ra của mạch nhân đôi số dòngđược hoạt động với tốc độ 30 khung hình một giây, hiện ảnh trực tiếp sẽ gây rahiện tượng rung hình; 60 khung/giây cần đ ược tạo ra để tránh hiện tượng runghình. Để thu đư ợc 60 khung/giây chúng ta có hai chọn lựa: Dùng quét liên tục, cụ thể, không xen kẽ, và ảnh được hiện lên gấp đôi, trong tất cả 1/60 giây. Dùng quét xen kẽ bằng cách hiện 1/2 ảnh (chỉ các dòng lẻ) trong 1/60 giây và 1/2 ảnh còn lại (các dòng chẵn) trong 1/60 giây còn lại. 459 Từ các khái niệm đã đưa ra rõ ràng là một có thể lặp lại xử lý để rút ra mộtđộ phân giải 2048 2048, và cứ tiếp tục. Giới hạn được đặt bởi kỹ thuật và lýthuyết lấy mẫu, đã được đề cập trong chương 7. Với khái niệm này có thể ta sẽnh ận được máy thu “super” EDTV mà có nhiều dòng hơn HDTV. Để thựchiện được thì cần có bộ nhớ nhanh. DRAMS thì có kh ả năng thích hợp với tốcđộ 250 MHz từ một số nhà sản xuất. Kiểu n ày của tốc độ cho phép chúng ta dễdàng gấp bốn lần độ phân giải ảnh vào. Trước khi tôi tiếp tục các vấn đề khác, tôi muốn chỉ cho độc giả thấy rằng các kỹ thuật, các khái niệm, và phần mềm thuộc sở hữu của tác giả. Mạch nhân đôi số dòng đang được cấp bằng sáng chế. Các kỹ thuật khác, giả thiết, v à các khái niệm khác đã được cấp bằng sáng chế, hoặc đang được cấp bằng sáng chế, hoặc đang trong xử lý để trở thành bản quyền của tác giả. Bất kỳ ai muốn dùng bất kỳ khái niệm, kỹ thuật, hoặc mạch điện trong cuốn sách này cho chức năng thương mại cần phải liên hệ trực tiếp với tác giả. Các b ộ lọc nội suy có thể thực hiện dùng cấu trúc tâm thu cho các bộ lọcFIR 2-D miêu tả ở trong chương này. Phần cứng có thể thực hiện dùng cácph ần tử số hoặc bởi các phần tử tương tự dùng kỹ thuật trích và giữ mẫu. HPFcó thể là FIR ho ặc IIR (tốt nhất là IIR) thực hiện với các chức năng trích vàgiữ mẫu miêu tả trong chương này. Hình 16.50 giới thiệu các sự thay đổi cần thiết trong máy thu NTSC để cungcấp IDTV hoặc trong trường hợp n ày, cải thiện NTSC. Chú ý rằng một bộ lọc2-D răng lư ợc được dùng, mà được thiết kế đ ã đ ược trình bày trong chương 15dùng một h àm lai. Một bộ lọc thông cao 2-D cho làm nổi ảnh được phóng đạiđược đặt chỉ trong dòng đưa ra tín hiệu chói. Các tín hiệu RGB của ảnh đượcphóng đại được đưa qua một cấu trúc nhân tạo để thay đổi màu có lựa chọn.Thiết kế dùng cấu trúc rút ra từ giả thiết lấy mẫu (cụ thể, bộ sao theo sau mộtLPF b ậc hai để phóng đại ảnh) và được áp dụng lên các dòng Y, I và Q. Một ph ương pháp xen kẽ để nhân đôi độ phân giải thì nâng tất cả các dònglên 1024 điểm và gấp đôi số dòng thông qua phép nội suy. Điều n ày đ òi hỏidùng một bộ lọc LPF 1 -D hoạt động ở tốc độ gấp đôi tần số lấy mẫu. Một thựchiện như thế này đư ợc giới thiệu trong h ình 16.51. Các dây trễ trong bộ lọc số1-D biểu diễn các dòng trễ và các điểm không trễ. Phương pháp này dùng cácgiả thiết lấy mẫu, như phương pháp hai chiều trong đó một LPF tuần hoàn bậchai đư ợc dùng. Đặc tính mong muốn của bộ lọc 1-D được giới thiệu trong hình16.51. Bộ lọc n ày có thể được thiết kế như là một bộ lọc 1-D truy hồi dùng cácgiả thiết mô tả trong cuốn sách n ày. Một lựa chọn nữa, một có thể thay thếtrong hàm truyền đạt 2 -D z1 = 1 à z2 = z để rút ra hàm truyền đạt 1-D toàn bộđặc tính sẽ tương tự h àm truyền đạt 2-D theo hướng 2 (1 = 0.0). 46016.11 Truyền hình tương lai 461 Rất khó khăn để tiên đoán trước thế hệ tiếp theo trong máy thu truyền hình.Dù có như vậy đi chăng nữa, bởi vì tốc độ phát triển của kỹ thuật trong thờiđại này, mà có tên là thời đại thông tin, có thể tiên đoán tổng thể về truyền 462hình tương lai. Chẳng hạn, có thể tiên đoán rằng các nhà sản xuất sẽ thiết kếmở các máy thu. Điều này sẽ tạo ra các cấu trúc bus chuẩn cho phép lưu thôngvà điều khiển các tín hiệu tương tự cũng nh ư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P17H ình 16.48 Kiến trúc nội suy ảnh thời gian thực sử dụng mảng sao và một bộ lọc vuông đối xứng. 458 trình quét. (b) Mạch chế độ ghi, đây cũng là thiết kế cho mạch chế độ đọc Hình 16.19 (a) Mạch hiển thi phóng to ảnh. Tần số xung đầu v ào của quá trong quá trình quét. (c) Mạch chế độ đọc dùng cho quét xen kẽ. Bây giờ chúng ta phải xem làm thế nào chúng ta có th ể nhân đôi số dòngtrong máy thu truyền hình, chúng ta còn đ ể lại một chi tiết cuối cùng để địach ỉ. Nó sẽ được lưu ý khi hiện thị ảnh. Nếu đầu ra của mạch nhân đôi số dòngđược hoạt động với tốc độ 30 khung hình một giây, hiện ảnh trực tiếp sẽ gây rahiện tượng rung hình; 60 khung/giây cần đ ược tạo ra để tránh hiện tượng runghình. Để thu đư ợc 60 khung/giây chúng ta có hai chọn lựa: Dùng quét liên tục, cụ thể, không xen kẽ, và ảnh được hiện lên gấp đôi, trong tất cả 1/60 giây. Dùng quét xen kẽ bằng cách hiện 1/2 ảnh (chỉ các dòng lẻ) trong 1/60 giây và 1/2 ảnh còn lại (các dòng chẵn) trong 1/60 giây còn lại. 459 Từ các khái niệm đã đưa ra rõ ràng là một có thể lặp lại xử lý để rút ra mộtđộ phân giải 2048 2048, và cứ tiếp tục. Giới hạn được đặt bởi kỹ thuật và lýthuyết lấy mẫu, đã được đề cập trong chương 7. Với khái niệm này có thể ta sẽnh ận được máy thu “super” EDTV mà có nhiều dòng hơn HDTV. Để thựchiện được thì cần có bộ nhớ nhanh. DRAMS thì có kh ả năng thích hợp với tốcđộ 250 MHz từ một số nhà sản xuất. Kiểu n ày của tốc độ cho phép chúng ta dễdàng gấp bốn lần độ phân giải ảnh vào. Trước khi tôi tiếp tục các vấn đề khác, tôi muốn chỉ cho độc giả thấy rằng các kỹ thuật, các khái niệm, và phần mềm thuộc sở hữu của tác giả. Mạch nhân đôi số dòng đang được cấp bằng sáng chế. Các kỹ thuật khác, giả thiết, v à các khái niệm khác đã được cấp bằng sáng chế, hoặc đang được cấp bằng sáng chế, hoặc đang trong xử lý để trở thành bản quyền của tác giả. Bất kỳ ai muốn dùng bất kỳ khái niệm, kỹ thuật, hoặc mạch điện trong cuốn sách này cho chức năng thương mại cần phải liên hệ trực tiếp với tác giả. Các b ộ lọc nội suy có thể thực hiện dùng cấu trúc tâm thu cho các bộ lọcFIR 2-D miêu tả ở trong chương này. Phần cứng có thể thực hiện dùng cácph ần tử số hoặc bởi các phần tử tương tự dùng kỹ thuật trích và giữ mẫu. HPFcó thể là FIR ho ặc IIR (tốt nhất là IIR) thực hiện với các chức năng trích vàgiữ mẫu miêu tả trong chương này. Hình 16.50 giới thiệu các sự thay đổi cần thiết trong máy thu NTSC để cungcấp IDTV hoặc trong trường hợp n ày, cải thiện NTSC. Chú ý rằng một bộ lọc2-D răng lư ợc được dùng, mà được thiết kế đ ã đ ược trình bày trong chương 15dùng một h àm lai. Một bộ lọc thông cao 2-D cho làm nổi ảnh được phóng đạiđược đặt chỉ trong dòng đưa ra tín hiệu chói. Các tín hiệu RGB của ảnh đượcphóng đại được đưa qua một cấu trúc nhân tạo để thay đổi màu có lựa chọn.Thiết kế dùng cấu trúc rút ra từ giả thiết lấy mẫu (cụ thể, bộ sao theo sau mộtLPF b ậc hai để phóng đại ảnh) và được áp dụng lên các dòng Y, I và Q. Một ph ương pháp xen kẽ để nhân đôi độ phân giải thì nâng tất cả các dònglên 1024 điểm và gấp đôi số dòng thông qua phép nội suy. Điều n ày đ òi hỏidùng một bộ lọc LPF 1 -D hoạt động ở tốc độ gấp đôi tần số lấy mẫu. Một thựchiện như thế này đư ợc giới thiệu trong h ình 16.51. Các dây trễ trong bộ lọc số1-D biểu diễn các dòng trễ và các điểm không trễ. Phương pháp này dùng cácgiả thiết lấy mẫu, như phương pháp hai chiều trong đó một LPF tuần hoàn bậchai đư ợc dùng. Đặc tính mong muốn của bộ lọc 1-D được giới thiệu trong hình16.51. Bộ lọc n ày có thể được thiết kế như là một bộ lọc 1-D truy hồi dùng cácgiả thiết mô tả trong cuốn sách n ày. Một lựa chọn nữa, một có thể thay thếtrong hàm truyền đạt 2 -D z1 = 1 à z2 = z để rút ra hàm truyền đạt 1-D toàn bộđặc tính sẽ tương tự h àm truyền đạt 2-D theo hướng 2 (1 = 0.0). 46016.11 Truyền hình tương lai 461 Rất khó khăn để tiên đoán trước thế hệ tiếp theo trong máy thu truyền hình.Dù có như vậy đi chăng nữa, bởi vì tốc độ phát triển của kỹ thuật trong thờiđại này, mà có tên là thời đại thông tin, có thể tiên đoán tổng thể về truyền 462hình tương lai. Chẳng hạn, có thể tiên đoán rằng các nhà sản xuất sẽ thiết kếmở các máy thu. Điều này sẽ tạo ra các cấu trúc bus chuẩn cho phép lưu thôngvà điều khiển các tín hiệu tương tự cũng nh ư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật xử lý hình ảnh xử lý tín hiệu cách xử lý hình ảnh tin học chuyên ngành chỉnh sửa hình ảnh trong y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Tín hiệu và hệ thống - Hoàng Minh Sơn
57 trang 55 0 0 -
Giáo trình Tin học chuyên ngành: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
93 trang 45 0 0 -
59 trang 36 0 0
-
Xử lý tín hiệu và lọc số (tập 2): Phần 1 - Nguyễn Quốc Trung
233 trang 33 0 0 -
Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 1b P18
7 trang 27 0 0 -
Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 1a P11
10 trang 27 0 0 -
66 trang 26 0 0
-
Bài giảng Xử lý tín hiệu và mã hóa: Chương 1 - TS. Phạm Việt Hà
16 trang 25 0 0 -
Giáo trình Matlab - Phan Thanh Tao
260 trang 25 0 0 -
Giáo trình Phương pháp tính và tin học chuyên ngành: Phần 1
124 trang 24 0 0