Thông tin tài liệu:
Cấu trúc chương trình của S7-200 Có thể được lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần mềm : Step 7 – Micro / Dos Step 7 – Micro / Win Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ PG 7xx và các máy tính cá nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU BỘ PLC CỦA SIMATIC S7-200 (2011) part 2
Các modul mở rộng số hay tương tự đ ều chiếm chổ trong bộ đệm, tương tự với số
đ ầu vào/ra của modul .
Sau đây là địa chỉ của một số modul mở rộng trên CPU214
CPU214 Modul 0
4 vào/4a Modul 1
8 vào Modul 2
3 vào/1a
Analog Modu3
8 ra Modul 4
3 vào/1a
I0.0 Q0.0
I0.1 Q0.1
I0.2 Q0.2
I0.3 Q0.3
I0.4 Q0.4
I0.5 Q0.5
I0.6 Q0.6
I0.7 Q0.7
I1.0 Q1.0
I1.1 Q1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
I2.0
I2.1
I2.2
I2.3
Q2.0
Q2.1
Q2.2
Q2.3 I3.0
I3.1
I3.2
I3.3
I3.4
I3.5
I3.6
I3.7 AIW 0
AIW 2
AIW 4
AQW 0 Q3.0
Q3.1
Q3.2
Q3.3
Q3.4
Q3.5
Q3.6
Q3.7 AIW8
AIW12
AQW 4
Cấu trúc chương trình của S7-200
4.
Có thể được lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần m ềm :
Step 7 – Micro / Dos
Step 7 – Micro / Win
Những ph ần mềm này đều có thể cài đ ặt được trên các máy lập trình họ
PG 7xx và các máy tính cá nhân.
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồ m chương trình chính (main
p rogram) và sau đó đ ến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt.
Chương trình chính được kết thúc b ằng lệnh kết thúc chương trình (MEND).
Chương trình con là một bộ phận của chương trình, các chương trình ph ải được viết
sau lệnh kết thúc chương trình đó là lệnh MEND.
Các chương trình xử lý ngắt cũng là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử
dụng ph ải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính (MEND).
Các chương trình được nhóm lại thành mộ t nhóm ngay sau chương trình chính, sau
đó đ ến các chương trình xử lý ngắt. Cũng có thể do trộn lẫn các chương trình con và
chương trình xử lý ngắt ở sau chương trình chính
Thực hiện chương trình củ a S7-200
5.
PLC th ực hiện chương trình theo chu kỳ lặp. Mỗ i vòng lặp đư ợc gọi là vòng quét
(scan). Mỗi vòng quét được b ắt đầu bằng giai đoạn đọc các dữ liệu từ các cổng vào
vùng bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đo ạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét,
chương trình được thực hiện b ằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc MEND.
Sau giai đo ạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nộ i bộ và kiểm lỗi.
Vòng quét được kết thúc b ằng giai đoạn chuyển các nộ i dung củ a bộ đ ệm ảo tới các
cổng ra.
.
Như vậy tại thời điểm thực hiện lệnh vào / ra thông thường lệnh không làm việc
trự c tiếp cổng vào ra mà ch ỉ thông qua bộ đ ệm ảo của cổ ng trong vùng nhớ tham số .
Việc truyền thông giữa bộ đ ệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn (1) và (4) do CPU
quản lý. Khi gặp lệnh vào / ra ngay lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác,
n gay cả chương trình xử lý ngắt để th ực hiện lệnh này trự c tiếp với cổng vào và ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt chương trình tương ứng với từng tín hiệu ngắt được
soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình xử lý ngắt chỉ
được thự c hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra ở b ất
cứ đ iểm nào trong vòng quét.
6. Các toán hạng lập trình cơ b ản
Có 6 phần tử lập trình cơ bản, mỗ i ph ần tử có công dụng riêng. Để dễ d àng xác
đ ịnh thì mỗi phần tử được gán cho mộ ký tự:
I : Dùng để chỉ n gõ vào vật lý nố i trực tiếp vào PLC.
•
: Dùng đ ể chỉ ngõ ra vật lý nối trực tiếp từ P LC.
• Q
: Dùng để xác định ph ần tử đ ịnh thời có trong PLC.
• T
: Dùng đ ể xác đ ịnh phần tử đếm có trong PLC.
• C
M và S : Dùng như các cờ hoạt động như bên trong PLC.
•
Tất cả các ph ần tử (toán hạng) trên có hai trạng thái ON hoặc OFF (1 ho ặc 0).
Cuộn dây có thể được dùng đ ể đ iều khiển trực tiếp ngõ ra từ PLC (như ph ần tử Q)
hoặc có thể điều khiển bộ đ ịnh thì, bộ đếm ho ặc cờ (như phần tử M, S). Mỗi cuộ c dây
được gắn với các công tắc. Các công tắc này có thể là thư ờng mở ho ặc thư ờng đóng.
Các ngõ vào vật lý nố i đến bộ đ iều khiển lập trình (ph ần tử I) không có cu ộn dây để
lập trình. Các ph ần tử n ày ch ỉ có th ể d ùng ở dạng các công tắc mà thôi (loại thường
đóng và thường m ở).
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7-200 CPU 214
III.
Phương pháp lập trình
1.
S7 -200 b iểu diễn một mạch logic cứng bằng mộ t dãy các lệnh lập trình. Chương
trình bao gồm một dãy các tập lệnh. S7-200 thực hiện chương trình b ắt đ ầu từ lệnh lập
trình đ ầu tiên và kết thúc ở lập trình cuối trong mộ t vòng quét (scan).
Mộ t vòng quét (scan cyele) được b ắt đầu b ằng một việc đọ c trạng thái của đầu vào,
và sau đó th ực hiện chương trình. Vòng quét kết thúc b ằng việc thay đổi trạng thái đ ầu
ra. Trước khi b ắt đầu một vòng quét tiếp theo S7-200 thực thi các nhiệm vụ b ên trong
và nhiệm vụ truyền thông. Chu trình th ực hiện chương trình là chu trình lặp.
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC nói chung dựa trên hai phương
pháp cơ b ản. Phương pháp hình thang (Ladder, viết tắt là LAD) và phương pháp liệt kê
lệnh (Statement list, viết tắt là STL).
Nếu có mộ t chương trình viết dưới dạng LAD, thiết bị lập trình sẽ tự dộng tạo ra
một chương trình theo dạng STL tương ứng. Ngược lại không ph ải mọi chương trình
viết dưới dạng STL đều có thể chuyển sang được dạng LAD.
Phương pháp h ình thang (LAD): LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa,
những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của b ảng
đ iều khiển bằng rơ le. Trong chương trình LAD, các phần tử cơ bản dùng đ ể b iểu diễn
lệnh logic như sau:
Tiếp điểm: Là biểu tượng (Symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le
•
Tiếp điểm thường mở
Tiếp điểm thương đóng
Cuộn dây (coil): Là biểu tượng mô tả rơ le được m ắc theo chiều
•
dòng điện cung cấp cho rơ le.
Hộp (Box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng
•
đ iện ch ạy đến hộp. Nh ...