Danh mục

Giới thiệu công nghệ Java

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 79.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Java là một công nghệ xây dựng các ứng dụng phần mềm có vị trí rất lớn trong những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỷ 21. Nó được coi là công nghệ mang tính cách mạng và khả thi nhất trong việc tạo ra các ứng dụng có khả năng chạy thống nhất trên nhiều nền tảng mà chỉ cần biên dịch một lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu công nghệ JavaGvhd:TrÇnHångViÖtSvtt:NguyÔnThÞAn_tin14HN Giới thiệu công nghệ Java Java là một công nghệ xây dựng các ứng dụng phần mềm có vị trí rấtlớn trong những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21. Nó được coi là công nghệmang tính cách mạng và khả thi nhất trong việc tạo ra các ứng dụng có khảnăng chạy thống nhất trên nhiều nền tảng mà chỉ cần biên dịch một lần. Lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 như là một ngôn ngữ dùng trongnội bộ tập đoàn Sun Microsystems để xây dựng ứng dụng điều khiển các bộxử lý bên trong máy điện thoại cầm tay, lò vi sóng, các thiết bị điện tử dândụng khác. Không chỉ là một ngôn ngữ, Java còn là một nền tảng phát triển vàtriển khai ứng dụng trong đó máy ảo Java, bộ thông dịch có vai trò trung tâm. Sun, công ty đã phát minh ra ngôn ngữ Java, chính thức ban hành bản JavaDevelopment Kit 1.0 vào năm 1996 hoàn toàn miễn phíđể các nhà phát triển cóthể tải về, học Java, xây dựng các ứng dụng Java và triển khai chúng trên cáchệ điều hành có hỗ trợ Java. Ban đầu, Java chủ yếu dùng để phát triểncác applet, các ứng dụng nhúng vào trình duyệt, góp phần làm sinh động cáctrang web tĩnh vốn hết sức tẻ nhạt hồi dó. Tuy nhiên, cùng với sự phát triểncủa công nghệ thông tin và nhu cầu của xã hội, Java applet đã dần mất đi vị trícủa nó và thay vào đó, các công ty, cộng đồng ủng hộ Java đã phát triển nó theomột hướng khác. Hiện nay, công nghệ Java được chia làm ba bộ phận: J2SE Gồm các đặc tả, công cụ, API của nhân Java giúp phát triển các ứng dụng trên desktop và định nghĩa các phần thuộc nhân của Java. J2EE Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng J2SE để phát triển các ứng dụng qui mô xí nghiệp, chủ yếu để chạy trên máy chủ (server). Bộ phận hay được nhắc đến nhất của công nghệ này là công nghệ Servlet/JSP: sử dụng Java để làm các ứng dụng web. 1Gvhd:TrÇnHångViÖtSvtt:NguyÔnThÞAn_tin14HN J2ME Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng để phát triển các ứng dụng Java chạy trên điện thoại di động, thẻ thông minh, thiết bị điện tử cầm tay, robot và những ứng dụng điện tử khác. Java đã trải qua 3 bước phát triển quan trọng: Java 1.0 gắn liền với bảnJDK đầu tiên, Java 2 gắn với JDK 1.2 và Java 5 gắn với J2SDK 1.5 . Ngày nay, khi nhắc đến Java người ta không còn chỉ nhắc đến Java nhưlà một ngôn ngữ mà nhắc đến Java như là một công nghệ hay một nền tảngphát triển. Nó bao gồm các bộ phận: • Máy ảo Java: JVM • Bộ công cụ phát triển: J2SDK • Các đặc tả chi tiết kĩ thuật (specifications) • Ngôn ngữ lập trình (programming language) Java có thể xây dựng được mọi loại ứng dụng, Chi xin giới thiệu mộtsố ứng dụng điển hình trong Java. 1.Ứng dụng Console. Các ứng dụng Console thường ghi kết xuất ra màn hình văn bản (textmode) ở chế độ ký tự. Các ứng dụng Console thường bắt đầu bằng lời gọi đếnphương thức main( ). Ví dụ: public class ConsoleApp { public static void main( String [] args ) { System.out.println(“ This is console application ”); } } 2Gvhd:TrÇnHångViÖtSvtt:NguyÔnThÞAn_tin14HN2.Ứng dụng Graphics Một chương trình đồ họa thường cần một khung cửa sổ cùng các thànhphần giao diện như nút bấm( button), checkbox, menu... Chương trình đồ họacòn cho phép bạn vẽ ra cửa sổ bằng Graphics. Graphics là đối tượng đồ họadùng để vẽ.Để sử dụng các đối tượng đồ họa cần phải thêm gói thư việnjava.awt.*. Lớp chương trình chính vẫn dùng hàm main ( ) là nơi khởi đầu củachương trình. Trong hàm main ( ) chúng ta tạo ra đối tượng cửa sổ AppFrame.Lớp đối tượng này do ta cài đặt phương thức từ lớp Frame.1) TỒNG QUAN VỂ RMI Trong một ứng dụng không phân tán của java, đoạn mã trong một đốitượng có thể gọi phương thức của một đối tượng khác và máy ảo Java phângiải địa chỉ và truyền tham số từ đối tượng gọi đến phương thức được gọi,ngoài ra nó cũng trả về các giá trị cho đối tượng gọi thực thi phương thức. Trong ứng dụng phân tán, mặc dù đoạn mã lập trình phương thức trôngcó vẻ giống như trong trường hợp ứng dụng không phân tán, nhưng là một cơchế hoàn toàn khác nhau được dùng để móc những đối tượng này. Khi một đốitượng muốn gọi một phương thức, nó sẽ gọi một đối tượng bè bạn bên phíamáy khách, đối tượng này sẽ đại diện cho đối tượng gọi phương thức bên phíamáy chủ. Đối tượng này được gọi là stub. Stub sẽ gọi kiến trúc RMI bên phíamáy khách và di chuyển dữ liệu qua mạng đến kiến trúc RMI trên máy chủ,đến lượt nó sẽ gọi thực thi một đối tượng bè bạn bên phía máy chủ gọi làskeleton. Đối tượng skeleton sẽ gọi phương thức của đối tượng thật sự bên phíamáy chủ. Đến khi trả lại kết quả thì một cơ chế giống hệt như trên sẽ đượcgọi thực thi nhưng theo thứ tự ngược lại, khi đó kết quả trả về sẽ được truyềncho đối tượng skeleton trên máy chủ, và được đối tượng này truyền theo đườngmạng sử dụng kiến trúc RMI, tiếp đến nó sẽ gọi đối tượng stub bên phía máy 3Gvhd:TrÇnHångViÖtSvtt:NguyÔnThÞAn_tin14HNkhách, và trả về giá trị cho đối tượng gọi phương thức. Cái hay của kiến trúc đối tượng phân tán RMI là người lập trình chỉ cầnlập trình các lời gọi phương thức vì đối tượng được gọi đã hiện diện trongmáy ảo Java của nó. 2) Stub và skeletons Stub và skeleton được phát sinh ra từ đối tượng gọi và đối tượng đượcgọi bằng cách sử dụng một công cụ biên dịch của RMI là rmic. Các trình đónggói ứng dụng phải đảm bảo là các stubs phải được đóng gói kèm theo với cácđoạn mã bên phía máy khách hay các tập tin JAR, và các skeleton phải đi kèmvới các đoạn mã bên phía máy chủ hoặc các thư viện JAR.Các Stub có thể được t ...

Tài liệu được xem nhiều: