Danh mục

Giới thiệu đại cương và quy tắc chọn huyệt (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.13 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên lâm sàng, hai loại huyệt này có thể sử dụng riêng biệt hoặc phối hợp. Ta vẫn có thể dùng đơn phương huyệt nguyên hay huyệt lạc. Khi một đường kinh bị bệnh, thì huyệt nguyên của đường kinh đó được dùng làm huyệt chính, còn huyệt lạc thuộc “kinh mạch có mối quan hệ biểu - lý” thì được dùng phối hợp làm huyệt phụ. Thí dụ, về chức năng, kinh TháI âm Phế ở tay và kinh Dương minh Đại trường ở tay được xem như “có mối quan hệ biểu - lý”. Nếu kinh Phế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu đại cương và quy tắc chọn huyệt (Kỳ 3) Giới thiệu đại cương và quy tắc chọn huyệt (Kỳ 3) Trên lâm sàng, hai loại huyệt này có thể sử dụng riêng biệt hoặc phối hợp.Ta vẫn có thể dùng đơn phương huyệt nguyên hay huyệt lạc. Khi một đường kinhbị bệnh, thì huyệt nguyên của đường kinh đó được dùng làm huyệt chính, cònhuyệt lạc thuộc “kinh mạch có mối quan hệ biểu - lý” thì được dùng phối hợp làmhuyệt phụ. Thí dụ, về chức năng, kinh TháI âm Phế ở tay và kinh Dương minh Đạitrường ở tay được xem như “có mối quan hệ biểu - lý”. Nếu kinh Phế bị bệnh,huyệt Thái uyên (huyệt nguyên của kinh Phế) và huyệt Thiên lịch (huyệt lạc củakinh Đại trường) có thể được chỉ định sử dụng. Điều trị bệnh thuộc kinh Đạitrường, huyệt Hợp cốc (huyệt nguyên của kinh Đại trường) và huyệt Liệt khuyết(huyệt lạc của kinh Phế) có thể được chỉ định sử dụng. Ta hãy xem bảng sau đây:Phối hợp huyệt nguyên và huyệt lạcĐường kinh Huyệt nguyên Huyệt lạc (thuộc kinh có (thuộc kinh có bệnh) quan hệ kiểu – lý)Kinh Phế Thái uyên Thiên lịchKinh Đại trường Hợp cốc Liệt khuyếtKinh Vị Xung dương Công tônKinh Tỳ Thái bạch Phong longKinh Tâm Thần môn Chỉ chínhKinh Tiểu trường Uyển cốt Thông lýKinh Bàng quang Kinh cốt Đại chungKinh Thận Thái khê Phi dươngKinh Tâm bào lạc Đại lăng Ngoại quan Kinh Tam tiêu Dương trì Nội quan Kinh Đởm Khâu khư Lãi câu Kinh Can Thái xung Quang minh c- Vận dụng 5 huyệt du (Ngũ du huyệt) ở tứ chi Thông thường những huyệt Tỉnh được chỉ định trong các chứng rối loạntâm thần, kích thích và thao cuồng; những huyệt Huỳnh được chỉ định trong cácchứng sốt; những huyệt Du thì chủ yếu dùng cho chứng thấp khớp; huyệt Kinhđược sử dụng trong chứng ho, hen suyễn và các chứng bệnh thuộc thanh quản vàhầu; huyệt Hợp được chỉ định cho bệnh thuộc vị – trường và bệnh thuộc các phủ.(Chi tiết về các huyệt Ngũ du thuộc tứ chi). d- Vận dụng các huyệt khích, 8 huyệt hội và 8 huyệt giao hội thuộc 8 kinhmạch kỳ Huyệt khích chủ yếu được sử dụng điều trị các bệnh cấp tính thuộc đườngkinh hữu quan. Thí dụ, huyệt Khổng tối, huyệt khích thuộc kinh Thái âm Phế ởtay, được chỉ định trong trường hợp ho ra máu. Huyệt Ôn lưu, huyệt khích củakinh Dương minh Đại trường ở tay, được sử dụng điều trị chứng sôi bụng và đaubụng. Huyệt Lương khâu, huyệt khích của kinh Dương minh Vị ở chân, được dùngđiều trị chứng đau dạ dày cấp tính và huyệt Địa cơ thuộc kinh Thái âm Tỳ ở chân,dùng điều trị chứng thống kinh. - 8 huyệt hội được chỉ định điều trị bệnh thuộc tạng (tâm, phế, tỳ, thận, can,tâm bào lạc), thuộc phủ (đại trường, tiểu trường, đởm, vị, bàng quang, tam tiêu),thuộc khí (hệ thống hô hấp) thuộc huyết, thuộc cơ và cân, thuộc mạch máu, thuộcxương và tuỷ. Thí dụ, huyệt hội thuộc tạng là huyệt Chương môn, được chỉ địnhđiều trị các chứng bệnh thuộc tạng; huyệt hội thuộc phủ, là huyệt Trung quản,được chỉ định điều trị các chứng bệnh thuộc phủ, huyệt hội thuộc khí là huyệt Đảntrung, chữa ho và khó thở. Huyệt cách du có tác dụng điều trị bệnh thuộc huyếtnhư ho ra máu, và chứng suy mòn. Huyệt Dương lăng tuyền, huyệt hội thuộc cân –cơ, được chỉ định trong bệnh teo cơ và liệt Huyệt Thái uyên, huyệt hội thuộc mạchmáu, dùng điều trị những bệnh về mạch máu. Huyệt hội của xương, huyệt Đại trữcó thể điều trị chứng đau nhức các khớp xương. Huyệt hội của tuỷ, huyệt Huyềnchung, dùng điều trị tai biến mạch máu não, bệnh bại liệt, liệt nửa người… - 8 huyệt giao hội thuộc 8 kinh kỳ gồm 4 cặp huyệt ở các chi trên và dưới(về chi tiết, xem trang …..). Trên lâm sàng, thầy thuốc có thể chọn một trongnhững cặp huyệt thuộc chi trên và một trong những cặp huyệt thuộc chi dưới.Những thí dụ về cách phối hợp và chỉ định điều trị của chúng như sau: Nội quanthuộc cẳng tay phối hợp với Công tôn thuộc bàn chân để điều trị các bệnh ở vùngngực, vùng tim và vùng dạ dày; Hậu khê phối hợp với Thân mạch, được chỉ địnhđiều trị các bệnh ở cổ, vai lưng và vùng khoé mắt trong; Ngoại quan phối hợp vớiTúc lâm khấp được chỉ định điều trị những bệnh ở vùng sau tai, má và khoé mắtngoài; Liệt khuyết phối hợp với Chiếu hải, dùng điều trị các bệnh ở họng, ngực vàphổi. Đôi khi những huyệt này có thể được sử dụng đơn phương tuỳ từng trườnghợp bệnh lý. 5- Chọn huyệt theo sự ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: