Giới thiệu kiểm soát nội bộ
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.83 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu giới thiệu kiểm soát nội bộ, kinh doanh - tiếp thị, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu kiểm soát nội bộ Giới thiệu kiểm soát nội bộ (Phần 5)!Tiền mặt có thể bị sử dụng sai mục đích hoặc mất cắp. Công tycó thể không ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời các khoảnchuyển khoản hoặc rút tiền ngân hàng có gian lận hoặc có lỗi.Người có thẩm quyền ký duyệt cho tài khoản ngân hàng của côngty có thể chỉ thị việc chuyển khoản hoặc rút tiền cho mục đíchkhông được phép. Một cách khác là nhân viên có thể có đượcchữ ký có thẩm quyền cho việc chuyển khoản hoặc rút tiền ngânhàng do người có thẩm quyền ký duyệt không để ý kỹ đến chứngtừ mà người đó ký.Đó là những rủi ro thường gặp trong công tác quản lý, kiểm soáttiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Vậy, các biện pháp quản lý vàkiểm soát ở khâu này là gì. PHẦN V: KIỂM SOÁT TIỀN MẶT VÀ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG1.Kiểm soát tiền mặt1.1 Rủi roTiền mặt có thể bị sử dụng sai mục đích hoặc mất cắp.1.2 Giải phápNên có một hệ thống như là sổ quỹ để hàng ngày thủ quỹ ghichép thu và chi tiền mặt. Ngoài ra, tiền mặt chỉ được rút ra khỏiquỹ khi có phiếu chi được phê duyệt và thu tiền mặt phải đi kèmvới phiếu thu được phê duyệt.Nên có hạn mức thanh toán tiền mặt và mọi khoản thanh toánvượt quá một mức nhất định phải được thanh toán qua tài khoảnngân hàng.Vào một thời điểm chỉ nên có một người tiếp cận tiền mặt và tiềnmặt phải được cất giữ trong hộp có khoá.Bút toán giao dịch tiền mặt phải được một nhân viên riêng biệt lậpvà nhân viên này không được tiếp cận hoặc có chức năng trônggiữ tiền mặt. Số dư tiền mặt trên sổ cái cần được đối chiếu hàngngày vớisổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ lập.2 Đối chiếu ngân hàng2.1 Rủi roCông ty có thể không ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời cáckhoản chuyển khoản hoặc rút tiền ngân hàng có gian lận hoặc cólỗi.2.2 Giải phápKế toán ngân hàng nên thực hiện việc đối chiếu số dư trên sổphụ ngân hàng với số dư trên sổ sách kế toán của công ty. Việcđối chiếu này nên được một người có thẩm quyền kiểm tra vàngười này không được tham gia vào việc xử lý hoặc hạch toánthu chi tiền. Ngoài ra, việc đối chiếu này nên được tiến hành địnhkỳ, ít nhất là hàng tháng. Bất kỳ chênh lệch nào cũng nên đượcđối chiếu với các khoản tiền gửi chưa được ngân hàng xử lý hoặccác séc đã phát hành nhưng chưa trình ngân hàng và bất kỳkhoản mục nào không đối chiếu được cần phải báo cáo ngay choKế toán Trưởng hoặc Giám đốc Tài chính để có biện pháp xử lý.3 Kiểm soát nhân viên thực hiện việc chuyển khoản/rút tiềnngân hàng mà không được phép3.1 Rủi roNgười có thẩm quyền ký duyệt cho tài khoản ngân hàng của côngty có thể chỉ thị việc chuyển khoản hoặc rút tiền cho mục đíchkhông được phép. Một cách khác là nhân viên có thể có đượcchữ ký có thẩm quyền cho việc chuyển khoản hoặc rút tiền ngânhàng do người có thẩm quyền ký duyệt không để ý kỹ đến chứngtừ mà người đó ký.3.2 Giải phápCông ty nên áp dụng một cách thực đòi hỏi nhiều chữ ký cho việcchuyển tiền vượt quá một khoản nào đó - chẳng hạn như mộtchữ ký của Kế toán Trưởng/Giám đốc Tài chính và một chữ kýcủa Tổng Giám đốc.Mọi chuyển khoản chỉ được phê duyệt khi các chứng từ kế toánđược trình lên. Các chứng từ này bao gồm i) phiếu đề nghị muahàng được phê duyệt; ii) đơn đặt hàng được nhà cung cấp chấpthuận và hợp đồng mua hàng, nếu có; và iii) biên bản giao hànghoặc bằng chứng về việc thực hiện dịch vụ, khi phù hợp.Giới thiệu kiểm soát nội bộ (Phần 4)!Hàng tồn kho có thể bị mất cắp và việc mất cắp có thể đượcche dấu. Một khả năng khác là công nhân có thể huỷ bỏ hoặcdấu kín những sản phẩm có lỗi để tránh bị phạt về nhữngsản phẩm đó.Các giao dịch mua và thanh lý tài sản cố định có thể bị hạch toánsai. Điều này dẫn đến sai các số dư tài sản cố định trên bảng cânđối kế toán, làm méo mó các hệ số hoạt động liên quan đến tàisản hoặc tính sai khấu hao tài sản cố định. PHẦN IV: KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH1. Bảo vệ hàng tồn kho1.1 Rủi roHàng tồn kho có thể bị mất cắp và việc mất cắp có thể được chedấu. Một khả năng khác là công nhân có thể huỷ bỏ hoặc dấu kínnhững sản phẩm có lỗi để tránh bị phạt về những sản phẩm đó.1.2 Giải phápNên tách biệt chức năng lưu giữ sổ sách hàng tồn kho (kế toánhàng tồn kho) khỏi chức năng trông giữ hàng tồn kho (thủ quỹ).Nên cất giữ vật tư và thành phẩm vào nơi có khoá và chỉ ngườicó thẩm quyền mới có khoá mở chỗ đó. Giống như cách kiểmsoát tiền mặt, mọi hàng hoá nhập và xuất từ kho hàng phải cóphiếu nhập và xuất hàng và phiếu này phải được thủ kho ký. Cácphiếu này sẽ được dùng làm chứng từ hạch toán cùng với cácchứng từ khác, khi phù hợp, để thủ kho cập nhật sổ kho và để kếtoán hàng tồn kho hạch toán chính xác số hàng tồn kho trong sổcái và sổ phụ.Thủ kho chỉ nên đồng ý xuất hàng khi có chỉ thị của người cóthẩm quyền và chỉ thị này phải được viết thành văn bản với chữký có thẩm quyền. Chỉ thị này có thể kết hợp với phiếu xuất hàng.Hàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu kiểm soát nội bộ Giới thiệu kiểm soát nội bộ (Phần 5)!Tiền mặt có thể bị sử dụng sai mục đích hoặc mất cắp. Công tycó thể không ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời các khoảnchuyển khoản hoặc rút tiền ngân hàng có gian lận hoặc có lỗi.Người có thẩm quyền ký duyệt cho tài khoản ngân hàng của côngty có thể chỉ thị việc chuyển khoản hoặc rút tiền cho mục đíchkhông được phép. Một cách khác là nhân viên có thể có đượcchữ ký có thẩm quyền cho việc chuyển khoản hoặc rút tiền ngânhàng do người có thẩm quyền ký duyệt không để ý kỹ đến chứngtừ mà người đó ký.Đó là những rủi ro thường gặp trong công tác quản lý, kiểm soáttiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Vậy, các biện pháp quản lý vàkiểm soát ở khâu này là gì. PHẦN V: KIỂM SOÁT TIỀN MẶT VÀ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG1.Kiểm soát tiền mặt1.1 Rủi roTiền mặt có thể bị sử dụng sai mục đích hoặc mất cắp.1.2 Giải phápNên có một hệ thống như là sổ quỹ để hàng ngày thủ quỹ ghichép thu và chi tiền mặt. Ngoài ra, tiền mặt chỉ được rút ra khỏiquỹ khi có phiếu chi được phê duyệt và thu tiền mặt phải đi kèmvới phiếu thu được phê duyệt.Nên có hạn mức thanh toán tiền mặt và mọi khoản thanh toánvượt quá một mức nhất định phải được thanh toán qua tài khoảnngân hàng.Vào một thời điểm chỉ nên có một người tiếp cận tiền mặt và tiềnmặt phải được cất giữ trong hộp có khoá.Bút toán giao dịch tiền mặt phải được một nhân viên riêng biệt lậpvà nhân viên này không được tiếp cận hoặc có chức năng trônggiữ tiền mặt. Số dư tiền mặt trên sổ cái cần được đối chiếu hàngngày vớisổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ lập.2 Đối chiếu ngân hàng2.1 Rủi roCông ty có thể không ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời cáckhoản chuyển khoản hoặc rút tiền ngân hàng có gian lận hoặc cólỗi.2.2 Giải phápKế toán ngân hàng nên thực hiện việc đối chiếu số dư trên sổphụ ngân hàng với số dư trên sổ sách kế toán của công ty. Việcđối chiếu này nên được một người có thẩm quyền kiểm tra vàngười này không được tham gia vào việc xử lý hoặc hạch toánthu chi tiền. Ngoài ra, việc đối chiếu này nên được tiến hành địnhkỳ, ít nhất là hàng tháng. Bất kỳ chênh lệch nào cũng nên đượcđối chiếu với các khoản tiền gửi chưa được ngân hàng xử lý hoặccác séc đã phát hành nhưng chưa trình ngân hàng và bất kỳkhoản mục nào không đối chiếu được cần phải báo cáo ngay choKế toán Trưởng hoặc Giám đốc Tài chính để có biện pháp xử lý.3 Kiểm soát nhân viên thực hiện việc chuyển khoản/rút tiềnngân hàng mà không được phép3.1 Rủi roNgười có thẩm quyền ký duyệt cho tài khoản ngân hàng của côngty có thể chỉ thị việc chuyển khoản hoặc rút tiền cho mục đíchkhông được phép. Một cách khác là nhân viên có thể có đượcchữ ký có thẩm quyền cho việc chuyển khoản hoặc rút tiền ngânhàng do người có thẩm quyền ký duyệt không để ý kỹ đến chứngtừ mà người đó ký.3.2 Giải phápCông ty nên áp dụng một cách thực đòi hỏi nhiều chữ ký cho việcchuyển tiền vượt quá một khoản nào đó - chẳng hạn như mộtchữ ký của Kế toán Trưởng/Giám đốc Tài chính và một chữ kýcủa Tổng Giám đốc.Mọi chuyển khoản chỉ được phê duyệt khi các chứng từ kế toánđược trình lên. Các chứng từ này bao gồm i) phiếu đề nghị muahàng được phê duyệt; ii) đơn đặt hàng được nhà cung cấp chấpthuận và hợp đồng mua hàng, nếu có; và iii) biên bản giao hànghoặc bằng chứng về việc thực hiện dịch vụ, khi phù hợp.Giới thiệu kiểm soát nội bộ (Phần 4)!Hàng tồn kho có thể bị mất cắp và việc mất cắp có thể đượcche dấu. Một khả năng khác là công nhân có thể huỷ bỏ hoặcdấu kín những sản phẩm có lỗi để tránh bị phạt về nhữngsản phẩm đó.Các giao dịch mua và thanh lý tài sản cố định có thể bị hạch toánsai. Điều này dẫn đến sai các số dư tài sản cố định trên bảng cânđối kế toán, làm méo mó các hệ số hoạt động liên quan đến tàisản hoặc tính sai khấu hao tài sản cố định. PHẦN IV: KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH1. Bảo vệ hàng tồn kho1.1 Rủi roHàng tồn kho có thể bị mất cắp và việc mất cắp có thể được chedấu. Một khả năng khác là công nhân có thể huỷ bỏ hoặc dấu kínnhững sản phẩm có lỗi để tránh bị phạt về những sản phẩm đó.1.2 Giải phápNên tách biệt chức năng lưu giữ sổ sách hàng tồn kho (kế toánhàng tồn kho) khỏi chức năng trông giữ hàng tồn kho (thủ quỹ).Nên cất giữ vật tư và thành phẩm vào nơi có khoá và chỉ ngườicó thẩm quyền mới có khoá mở chỗ đó. Giống như cách kiểmsoát tiền mặt, mọi hàng hoá nhập và xuất từ kho hàng phải cóphiếu nhập và xuất hàng và phiếu này phải được thủ kho ký. Cácphiếu này sẽ được dùng làm chứng từ hạch toán cùng với cácchứng từ khác, khi phù hợp, để thủ kho cập nhật sổ kho và để kếtoán hàng tồn kho hạch toán chính xác số hàng tồn kho trong sổcái và sổ phụ.Thủ kho chỉ nên đồng ý xuất hàng khi có chỉ thị của người cóthẩm quyền và chỉ thị này phải được viết thành văn bản với chữký có thẩm quyền. Chỉ thị này có thể kết hợp với phiếu xuất hàng.Hàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị nhân lực doanh nhân cần biết lãnh đạo công ty bí quyết quản trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
22 trang 352 0 0
-
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 248 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 247 5 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 199 0 0 -
Giáo trình Quản trị nhân sự: Phần 2 - TS. Nguyễn Hữu Thân
92 trang 194 1 0 -
91 trang 192 1 0
-
Sự thật về 100 thất bại thương hiệu lớn nhất mọi thời đại
58 trang 159 0 0 -
Bài thuyết trình: Chính sách nhân sự Công ty Procter & Gamble (P&G)
35 trang 156 0 0 -
88 trang 151 0 0
-
Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (Tập 1) : Phần 1 - TS. Hà Văn Hội
124 trang 149 0 0