Danh mục

GIỚI THIỆU VỀ AUTOIT-Lập Trình Trên AutoIT part 3

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.74 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu giới thiệu về autoit-lập trình trên autoit part 3, công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỚI THIỆU VỀ AUTOIT-Lập Trình Trên AutoIT part 3Một biến kiểu chuỗi có thể chứa đến 2,147,483,647 ký tự (tương đương với 1651quyển sách dày 500 trang, mỗi trang có 40 dòng, mỗi dòng có 65 ký tự)KIỂU BOOLEANKiểu boolean chỉ mang hai giá trị đúng hoặc sai (True/False). Trong nhiều trườnghợp sử dụng thì một kiểu boolean trả về False khi giá trị của biến đó là 0 hoặc làchuỗi rỗng . Tất cả các trường hợp khác 0 đều được xem như True, theo mặcđịnh thì True bằng 1. Thông thường, các phép toán logic AND, OR hoặc NOTthường được dùng với kiểu boolean trong việc thẩm định điều kiện.Ví dụ : $b1 = true $b2 = false $b3 = $b1 And $b2--> ($b3 sẽ bằng False) $b2 = 5 $b3 = $b1 And $b2--> ($b3 sẽ bằng True) $b3 = $b1 + $b2 --> ($b3 sẽ bằng 6) $b3 = NOT $b3 --> ($b3 sẽ bằng 0)Trong trường hợp bạn xử lý một biến boolean như một chuỗi thì :một boolean là true sẽ chứa chuỗi Truemột boolean là false sẽ chứa chuỗi Falseví dụ : $b1 = true $str = test is : $string = $str & $b1 ($string sẽ chứa chuỗi Test is : True)KIỂU NHỊ PHÂN - BINARYKiểu binary có thể lưu giữ mọi byte giá trị, chúng được chuyển đổi sang dạng hexakhi lưu trong một biến chuỗi. Ví dụ : $bin = Binary(abc) $str = string($bin) --> 0x616263KIỂU CON TRỎ - POINTERKiểu con trỏ dùng để lưu trữ địa chỉ bộ nhớ 32 bit hoặc 64 bit tùy vào phiên bảnAutoIt được sử dụng. Thực chất con trỏ là một số nguyên chỉ định vị trí của thànhphần dữ liệu nào đó trong bộ nhớ. Tuy nhiên, khi truy xuất trong AutoIt thì con trỏsẽ được lưu ở dạng hexa trong một biến kiểu chuỗi. Handle (tạm dịch là kênh hayđịa chỉ trong bộ nhớ) của cửa sổ được trả về bởi hàm WinGetHandle là một kiểucon trỏ, mang giá trị ở dạng hexa. Nếu muốn xem ở dạng thập phân bình thường tadùng hàm Number . --------------------------------Mặc dù phần này trình bày nhiều kiểu dữ liệu mà AutoIt hỗ trợ nhưng trên thựctế, bạn chỉ cần quan tâm đến hai kiểu chính đó là number và string. Đây chính làhai kiểu dữ liệu thường dùng nhất khi viết script. Các kiểu khác dùng để tham khảocho biết chứ thực chất chúng cũng được tạo nên từ hai kiểu trên và thường chúng ítkhi được dùng đến. Nếu bạn đã là một người sành sỏi về lập trình thì việc nàykhông cần phải bàn.DẠNG CHUNGMột chương trình AutoIt do nhiều thành phần cấu thành, trong đó, biến, biểu thức,hàm, macro,... đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên chúng chỉ là những cá thể độclập mang một chức năng nhất định. Tất cả chúng phải được kết hợp với nhau theomột cách thức hợp lý thì ta sẽ có được một chương trình hoàn chỉnh. Các cách thứcđó do chính AutoIt qui định và một đoạn mã chạy được có dạng tổng quát như sau: ....Ví dụ : ; chương trình đơn giản hiện thông điệp hello world ; và welcome to autoit Global $m $m = Hello world MsgBox(0, My Msg, $m) MsgBox(0, Msg, Welcome to AutoIt)Tùy vào mục đích của người dùng mà các thành phần có thể có hoặc không trongchương trình. Như ví dụ trên, ta thấy không có phần chỉ định thư viện bởi vì ta chỉsử dụng các hàm được thiết kế sẵn, luôn có trong chương trình chính (như hàmMsgBox ). Thư viện chỉ cần thiết khi ta gọi các hàm mở rộng, thông thường làtrong việc thiết kế GUI (Graphic User Interface - giao diện người dùng) hoặc cáchàm tiện ích. Khai báo và sử dụng biến là cần thiết nếu như ta muốn lưu các dữliệu, giá trị để chương trình hoạt động. Và hàm, tất nhiên là không thể thiếu nếunhư bạn viết các chương trình phức tạp và có tần suất sử dụng lại nhiều lần một tácvụ nào đó.Ví dụ nêu trên chỉ là một đoạn mã đơn giản, nó không thể thể hiện hết tất cả cácchức năng trong AutoIt. Nhưng ta cũng phân tích sơ bộ để hiểu vấn đề. Hai dònglệnh đầu tiên là dòng ghi chú, thường dùng để miêu tả giải thích chức năng củamột đoạn mã hay câu lệnh nào đấy. Dòng thứ ba là khai báo biến. Dòng thứ tư làgán giá trị cho biến. Hai dòng còn lại là gọi và sử dụng hàm hiển thị thông điệp.THƯ VIỆNNói theo kiểu kỹ thuật, nếu rành về lập trình bạn có thể tự tạo ra một chương trìnhhữu ích, có tác dụng chỉ chứa toàn những mệnh đề của chính bạn. Tuy nhiên điềunày là hiếm hoi vì nó đòi hỏi rất nhiều công sức và thời gian. Với bất kỳ một ngônngữ lập trình nào, không riêng gì AutoIt, những người tạo ra chúng đều cung cấpcho chúng những chương trình con, mỗi chương trình con thực hiện một chức năngnhất định mà ta thường gọi là hàm. Tập hợp tất cả các hàm này sẽ được chứa trongmột file thư viện, tùy vào lĩnh vực xử lý của hàm mà chúng được lưu trong các filethư viện tương ứng. Ví dụ như thư viện Array chứa các hàm về quản lý mảng, thưviện Sound chứa các hàm dùng để điều khiển âm thanh, thư viện Math cho cáchàm toán học....Với AutoIt thì những người cài đặt trình biên dịch đã viết sẵn đa số các hàm chungmà bạn sẽ dùng. Cho nên sẽ có rất nhiều hàm mà bạn có thể sử dụng, không cầnkhai báo thư viện vì theo mặc định chúng là hàm chuẩn luôn được đưa vào chươngtrình của bạn. Chỉ những hàm mà người ta liệt kê nó vào UDF (User DefinedFunction - hàm do người sử dụng tạo sẵn, không phải hàm chuẩn) hoặc những hàmnào có ghi chú thư viện thì bạn mới chỉ định thư viện khi viết chương trình. Nếuthích bạn cũng có thể tạo một thư viện để chứa các hàm của riêng mình sau khi bạnhiểu được AutoIt.CÁC CHÚ ÝĐây là những chú ý quan trọng mà bạn nên ghi nhớ để có thể sử dụng AutoIT mộtcách hiệu quả.  AutoIt là một ngôn ngữ kịch bản hoạt động theo cách thông dịch, các lệnh được đọc và thực hiện một cách tuần tự. Có nghĩa là đọc đến đâu thì thực hiện đến đó, không đọc hết một lượt như các ngôn ngữ C hay Pascal.  AutoIt không có ký hiệu ngăn cách các câu lệnh với nhau, cho nên mỗi câu lệnh phải được viết trên một dòng, câu lệnh thứ hai phải được viết ở dòng kế tiếp (trong c và p ...

Tài liệu được xem nhiều: