Từ vựng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Muốn giỏi tiếng Anh dù ở bất kỳ kỹ năng nào thì bạn đều phải có một vốn từ vựng dày. Bài viết này gợi ý người dạy một số kỹ thuật nhằm thu hút sự yêu thích của người học nhằm mang lại kết quả cao trong việc học ngoại ngữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gợi ý một số kỹ thuật dạy từ vựng trong các lớp học tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
SỐ 59/2022 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI
GỢI Ý MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY TỪ VỰNG TRONG CÁC LỚP HỌC
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
ThS Vũ Thị Thái
Khoa khoa học cơ bản, Trường đại học công nghiệp Quảng Ninh
*Email: Vuthithai@qui.edu.vn
Mobile: 0972225535
Tóm tắt
Từ khóa: Từ vựng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ.
Dạy, Học, Kỹ thuật, Từ Muốn giỏi tiếng Anh dù ở bất kỳ kỹ năng nào thì bạn đều phải có một vốn từ
Vựng vựng dày. Tích luỹ từ vựng là cả một quá trình lâu dài, bền bỉ. Nếu người học e
sợ hay ngại học từ mới thì sẽ dẫn đến các hệ luỵ là nói sai, sử dụng sai từ, đánh
vần sai, sử dụng từ sai bối cảnh. Bài báo này gợi ý người dạy một số kỹ thuật
nhằm thu hút sự yêu thích của người học nhằm mang lại kết quả cao trong việc
học ngoại ngữ.
Abstract
Keywords: Vocabulary is one of the most important parts of language learning. If you want
Strategies, Teaching and to be good at English in each skill such as listening, speaking, reading or writing,
learning, Vocabulary which means learners also need a relatively large amount of vocabulary.
Vocabulary is not a one-day or two-day learning, it must be a long-term learning
process. In general, students are “afraid” and “lazy” about learning vocabulary,
which leads to the limited usages in English such as misspelled, using the wrong
words, mispronounced, use of inaccurate words in inappropriate context And
teachers who teach new words often teach them by some respective way. With
the limits of this article, I want to give some new techniques from training to help
teachers have more flexibility and richer ways of teaching vocabularies for
effective learning and teaching.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ đưa vào dạy như nhau. Do đó việc lựa chọn từ để
Từ vựng là một trong những tiền đề cơ bản và dạy là nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên. Việc
quan trọng nhất để bạn có thể sử dụng thành thạo lựa chọn từ trước hết phụ thuộc vào tần suất từ đó
một ngôn ngữ nào đó. Nó là phương tiện trực tiếp được sử dụng trong giao tiếp, phụ thuộc vào khả
để truyền tải quan điểm, ý nghĩ và cũng là một năng từ đó thay thế các từ khác hay phụ thuộc vào
trong những yếu tố làm nên thành công trong việc nhu cầu và mục tiêu của người học. Người giáo
học tiếng anh của mỗi người. Từ vựng hỗ trợ trực viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ
tiếp để giao tiếp trôi chảy hơn, đọc nhanh hơn và động trong quá trình giảng dạy và phát huy tối đa
nghe tốt hơn. Vì vậy, nếu muốn giỏi bất kỳ kỹ năng khả năng tự học hỏi của người học đối với những
ngoại ngữ nào dù là nghe, nói, đọc hay viết thì loại từ không tích cực. Bên cạnh đó, giáo viên còn
người học cũng cần một vốn từ vựng tương đối lớn. phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo
Vốn từ này không phải tự dưng ngày một ngày hai một trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở
mà có, nó là cả một quá trình ôn luyện, học tập và theo chủ điểm bài học.
tích lũy lâu dài mới hình thành nên. Nhìn chung Có rất nhiều nguyên tắc dạy từ vựng khác nhau
người học rất “ngại” và “sợ” học từ vựng, việc sử được áp dụng trên thế giới như là: Dạy từ vựng hiệu
dụng còn nhiều hạn chế như: viết sai chính tả, phát quả với câu/cụm/văn cảnh có ý nghĩa, kết hợp tất cả
âm sai, sử dụng từ sai, không chính xác, không phù các đầu vào (như nghe, nhìn, vận động), lặp đi lặp
hợp với ngữ cảnh . Trong khuôn khổ bài viết này, lại lặp đi lặp lại lặp đi lặp lại nhưng tôi đã chọn
tôi muốn đưa ra một số kỹ thuật dạy từ vựng mà và áp dụng theo Bite và Vishwanath (2015), [2], đó
mình đã linh hoạt áp dụng trong các tiết giảng tại là chia từ vựng thành hai nhóm, từ vựng chủ động
trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh và qua đó (Active/ Productive Vocabulary) và từ vựng thụ
thấy rằng hiệu quả đối với sinh viên là tương đối động (Passive Vocabulary).
cao. - Từ vựng thụ động là những từ người học hiểu
2. NỘI DUNG nhưng chưa thể sử dụng. Nói cách khác, nếu không
2.1. Một số nguyên tắc để dạy từ mới: có những tác nhân gợi nhớ từ vựng thụ động đến từ
Thông thường trong một bài học sẽ luôn luôn môi trường bên ngoài (ví dụ như nghe hoặc nhìn
có từ mới. Song không phải từ mới nào cũng cần
26 KH&CN QUI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUI SỐ 59/2022
thấy từ vựng) thì người học sẽ không thể tái hiện lại visuals) hay tranh ảnh làm giáo cụ trực quan. Hoặc
được những từ này trong ký ức. khi người học học một ...