Mỗi macroblock(16x16 block)của P-frame có thể được encode độc lập hay được bổ xung từ frame đến trước nóGraphic-Multimedia part 13
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Graphic-Multimedia part 13trước nó và chỉ định cho B-frame và P-frame sau nó trong một nhóm frame(GOP-Group of pictures).Mỗi macroblock(16x16 block)của P-frame có thể được encodeđộc lập hay được bổ xung từ frame đến trước nó.- B-frame- Bi-Directionally Predictively Coded Frame-cũng như P-frame,khôngphải là một frame hoàn chỉnh,nó chỉ mang thông tin khác biệt giữa nó và 2 frameđứng cạnh nó(trước và sau).B-frame cũng được dự đoán(predict) bới 2 framenày.Bởi vì có sự liên kết,tham khảo với cả 2 frame trước và sau nên tên của loạiframe này là Bidirectional-frame hay frame 2 chiều.Cách hoạt động:đầu tiên ta có một nhóm picture(GOP-Group of pictures),ở đầumỗi nhóm này là một I-frame lưu đầy đủ giữ liệu của một hình ảnh.Các P-frame vàB-frame đứng sau I-frame này và lưu các giữ liệu thể hiện sự khác nhau giữa cácframe đứng trước hay sau chúng,mặt khác chúng cũng liên kết với I-frame trongnhóm để tìm thông tin cần thiết.Ví dụ:ta có 1 GOP như sau:IBBPBBBPBBBPBBP,trong GOP này,I sẽ là frameđứng đầu nhóm và P sẽ là frame kết thúc nhóm,sau P chắc chắn sẽ là một I-frameđể bắt đầu GOP tiếp theo.Cụ thể hơn,nếu ta có một đoạn film quay cảnh một chiếcxe hơi đang di chuyển từ phải qua trái,đầu tiên,I-frame sẽ lưu lại đầy đủ hình ảnhcủa chiếc xe khi nó ở bên phải,sau đó,các B hay P frame thay vì tiếp tục lưu nhữnghình ảnh hoàn chỉnh của chiếc xe sẽ chỉ nhận ra những điểm khác ở thời điểm xảyra frame đó với I-frame đầu nhóm,rốt cuộc hình ảnh chiếc xe khi nó ở bên trái mànhình thực chất ra không phải là một hình ảnh theo đúng nghĩa,frame ở vị trí đó sẽchỉ làm nhiệm vụ là di chuyển chiếc xe từ phía bên phải qua bằng cách chỉ ra tọađộ để đặt chiếc xe vào đó(trên thực tế mọi việc diễn ra phúc tạp hơn)Với cách phân chia như vậy,I-frame là frame có dung lượng lớn nhất(thường làgấp hơn 5 lần so với B-frame với các setting và matrix tôi hay sử dụng),P-frame códung lượng lớn hơn B-frame nhưng đa số vẫn nhỏ hơn so với I-frame.Trong mộtfile mpeg,số lượng I-frame là ít nhất,chúng đóng vai trò là hình ảnh đầu tiên mỗikhi chuyển cảnh,nhiều hơn là P-frame và nhiều nhất là b-frame.Khi kéo thanhtrượt trên chương trình playback mpeg,những hình ảnh mà chúng ta có thể truycập tới chính là những I-frame,đó cũng là một lý do loại frame này được gọi là keyframe.B-VOPs-là tùy chọn dành cho những người đã đọc qua phần trênMax consecutive BVOPs:số B-frame giới hạn được phép đứng liền nhau.Như tôi đãtrình bày ở trên,càng nhiều B-frame có nghĩa là video càng thể hiện đại khái(bởi nókhông lưu những hình ảnh hoàn chỉnh và cũng không đóng vai trò liên kết,tiênđoán như P-frame).Nhưng điểm mạnh của B-frame là kích thước rất nhỏ,do đódung lượng file nén sẽ nhỏ và thời gian sẽ không lâu như khi dùng nhiều I-framehơn.Để tham khảo thêm,bạn nên biết DivX codec chỉ đặt hệ số này là 1.Và bạnkhông nên đặt quá 3 nếu không muốn thu được 1 kết quả tồi.Cá nhân tôi thườngđặt 3 khi encode VCD và đặt 2 với DVD.Quantizer ratio chỉ định độ nén của B-frame là hơn bao nhiêu so với P-frame(đơnvị tính theo quantizer),bình thường hệ số này là 1,5.Quantizer offset là một hệ sô được bù thêm vào mỗi quantizer.Lấy một ví dụ để bạn hiểu rõ hơn về hai hệ số này:có hai B-frame,một p-frameđứng giữa hai b-frame này.P-frame có quantizer là 2,vậy khi ta set ratio và offset là1,các B-frame kể trên sẽ mang quantizer là 3.Packet bitstream sẽ nhóm các B và P-frame cạnh nhau vào một bitstream.Vídụ:[i][PB][b][trống][PB][b][trống][P].Dạng đóng gói như thế này sẽ cho phépencoding không bị trì hoãn.Closed GOV (trong hình mà tôi dùng để minh họa không có tùy chọn này,nếuphiên bản của bạn dùng có closed GOV,nó sẽ hiện cùng dòng với packetbitstream.Closed GOV sẽ tạo ra những closed GOP-là GOV có frame cuối cùng làP-frame.Điều này đồng nghĩa với việc trước mỗi I-frame sẽ là một P-frame.Tácdụng của closed GOP là sẽ tạo ra những file mpeg có thể chỉnh sửa được(tráingược với một fiel mpeg dùng open GOP sẽ không thể chỉnh sửa được).LevelTa chuyển qua Tab level,ở đây không có gì để bạn chỉnh sửa ngoài việc chọnlevel(công việc mà chúng ta đã làm ngay từ đầu).Đây có thể coi là phần tham khảothêm để bạn thực sự hiểu rõ mỗi profile @ level sẽ tương ứng với những “cấuhình” nào cho file tạo thành.Aspect Ratio(AR)Pixel AR :XviD theo mặc định sẽ giữ tỉ lệ pixel là 1:1(ngang x dọc) để đảm bảo tươngthích.Điều đó có nghĩa là pixel mặc định của XviD sẽ là hình vuông.Ta cũng có thểchỉnh pixel AR tương ứng với tỷ lệ của file gốc.Display AR :có thể hiểu đây là tỷ lệ khung hình,hay tỉ lệ giữa chiều dài và chiềurộng.Ở một số codec,chiều dài phải chia hết cho một số nhất định nào đó,chiều rộngcũng vậy,ví dụ như trong DivX6,chiều dài phải chia hết cho 4-chiều rộng phải chiahết cho 2,ở 3ivx chiều dài và chiều rộng phải chia hết cho 2.Chiều dài x chiều rộngcủa XviD encode không bị giới hạn bởi bất kỳ điều kiện nào cả.Nhưng một lờikhuyên chung cho mpeg4 là bạn nên để chiều dài và chiều rộng chia hết cho 16 đểchắc chắn quá trình giải mã không gặp vấn đề rắc rối(có thể dẫn tới không thể giảimã nổi file).Nếu không hài lòng với việc chọn Pixel AR,bạn có thể sử dụng tùychọn này.Nhưng hãy nhớ chỉ chọn tỉ lệ khi bạn hiểu rõ khung hình mình thu đượctrông sẽ ra sao.Trong quá trình encode mpeg4 của mình,tôi thường đặt phần ARnày ở cấu hình mặc định và kết quả thu được là rất tốt mà không cần bận tâm gì cả.Nhấn OK để quay trở ra màn hình chính,bây giờ là lúc xem xét hình thức encode.Encoding TypeBạn cần quyết định mình sẽ chọn loại mã hóa nào.Sau đây là các trường hợpthường thấy:-Bạn có ít thời gian chạy máy tính,máy tính của bạn không có tốc độ tốt lắm choviệc encode video,bạn chỉ cần những file mpeg4 có chất lượng tạm chấp nhậnđược…vậy thì bạn rất thích hợp để chọn Single pass.Đặc điểm của single pass làbạn chỉ encode một lần,sau đó thu được kết quả ngay,và chất lượng thu được thìkhông thể coi là tốt đặc biệt là ở bitrate thấp.-Bạn có một chiếc máy tính với khả năng xử lý không tồ ...