Danh mục

Hạ khô thảo

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.05 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học Brunella (Prunella0 vulgaris L.Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae. Ta dùng cụm hoa và quả phơi hay sây skhoo (Flos Brunellae cum Fructu) của cây hạ khô thảo. Theo người xưa cây này sau ngày hạ chí (mùa hạ) thì khô héo nên gọi là hạ khô thảo (trên thực tế ở nước ta, mùa hạ cây vẫn tươi tôt).A. Mô tả cây Hạ khô thảo là một cây sống dai có thân vuông màu hơi tím đỏ, lá mọc đối, hình trứng hay hình mác dài, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa, có ít lông ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ khô thảo Hạ khô thảo Tên khoa học Brunella (Prunella0 vulgaris L. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae. Ta dùng cụm hoa và quả phơi hay sây skhoo (Flos Brunellae cum Fructu)của cây hạ khô thảo. Theo người xưa cây này sau ngày hạ chí (mùa hạ) thì khô héo nên gọi là hạkhô thảo (trên thực tế ở nước ta, mùa hạ cây vẫn tươi tôt). A. Mô tả cây Hạ khô thảo là một cây sống dai có thân vuông màu hơi tím đỏ, lá mọc đối,hình trứng hay hình mác dài, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa, có ít lông ở thânvà lá. Cụm hoa mọc ở đầu cành giống như bông do nhiều hoa có cuống ngắn mọcvòng, mỗi vòng có 5-6 hoa. Đài hoa có hai môi, môi trên có ba răng, môi dưới cóhai răng, hình ba cạnh. Cánh hoa màu tím nhạt hình môi, môi trên như cái mũi,môi dưới sẻ ba, thuỳ giữa rộng hơn, nhị 2 dài, 2 ngắn, đều thò ra khỏi tràng. Vòinhỏ dài. Quả nhỏ cứng. B. Phân bố, thu hái và chế biến Cây này hiện nay mới phát hiện được ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (VĩnhPhúc), Hà Giang vào các tháng 4, 5, 6 rất nhiều, sang đến tháng 8 một số đã lụi đi.Đã được khai thác, Trước đây phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay nhiều nới như tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh nói cũng có hạkhô thảo nhứng chưa được xác minh. Vào mùa hạ, khi một số quả đã chín thì hái cành mang hoa và quả sấy khôhay phơi khô. Có người dùng cả bộ phận trên mặt đất (tháo) hái về phơi hay sấykhô để dùng. C.Thành phần hoá học Hiện nay vẫn còn ít tài liệu nghiên cứu về cây này. Mới chỉ biết rằng cànhmang hoa và qur chín chừng 3.5% muối vô cơ tan trong nước. Trong số muối vôcơ này 68% là kali clorua, ngoài ra còn thấy một chất có tính chất ancaloit. Hoạt chất khác chưa rõ, gần đây có tác giả lấy được từ cây Brunellavulgaris L. var. lilacina Nakai hái vào tháng 6 khi ra hoa, chừng 0.56% chất ãitursolic C30H48O3. D. Tác dụng dược lý 1. Cửu Bảo, Điền Tĩnh Quang và Đảo Thanh Cát (1940, Hoà hán dượcdụng thực vật) đã thí nghiệm lấy các muối vô cơ trong nước sắc hạ khô thảo, chếthành thuốc tiêm, tiêm tĩnh mạch thỏ, lập tức thấy huyết áp hạ xuống, vận động hôhấp tăng lên, tác dụng lợi tiểu rõ rệt như các muỗi kali khác. Do đó suy ra rằng sởdĩ hạ khô thảo có tác dụng là do lượng muối kali khá cao. 2. Theo báo Y học Liên Xô, 1951 (kỳ 6 năm thứ bảy) và Y dược học(quyển số 4 kỳ 6 1951) các chất tan trong n ước có hạ khô thảo có tác dụng hạhuyết áp lâu dài trên bệnh nhân và làm hết các triệu chứng khó chịu của bệnh caohuyết áp. 3. Có nơi nhâ dân Trung Quốc dùng nấu nước uống thay nước trà. 4. Tài liệu cổ nói vị hạ khô thảo có tác dụng chữa loa lịch (lở loét, tr àngnhạc, mụn nhọt, dò ở trên đầu) rất có công hiệu. 5. Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (thê kỷ 16) có kể một trường hợpông dùng chữa bệnh nhức mắt rất công hiệu như sau: Có một người con trai đau ởtrong con ngươi, nhức cả ở trong quãng xương đầu lông mày và đau thêm nửa đầu,dùng hoàng liên nhỏ vào lại càng thêm đau, uống các thứ thuốc khác cũng đềukhông công hiệu, liền dùng ngải cứu ở các huyệt quyết âm, thiếu dương tức thờikhỏi đau, cứ nhùng nhằng như thế tới hơn một tháng, liền dùng hạ khô thảo 2 lạng(80g), hương phụ (củ gấu) 2 lạng (80g), cam thảo 4 đồng cân (16g). Các vị c ùngtán bột, mỗi lần uống 1 đồng rưỡi (6g) hoà với nước chè, uống khỏi miệng, đaunhức bớt ngay. Tiếp đó chỉ uống 4-5 lần nữa bệnh khỏi hẳn. Cùng trong tài liệu đó, Lý Thời Trân có kể một tác giả khác là Lê Sĩ Cưtrong bộ sách Giản dị phương nói hạ khô thảo hàn đắng và lạnh (như hoàng liên)mà nhỏ vào lại càng đau thêm, nhưng dùng hạ khô thảo rất hay. E. Công dụng và liều dùng Tính vị theo đông y: Vị đắng, cay, tính hàn, không độc, vào hai kinh can vàđởm. Có tác dụng thanh can hoả, tán uất kết, tiêu ứ sáng mắt, làm thuốc chữa loadịch, giải trừ nhiệt độc ở tử cung và âm hộ. Những bài thuốc dùng hạ khô thảo trong nhân dân 1.Chữa tràng nhạc mã đao: Hạ khô thảo 5 lạng (200g) đun lấy nước đặcuống, uống trước khi ăn cơm 2 giờ (Bài thuốc trích trong sách Tiếp thị ngoạikhoa - Bản thảo cương mục). Cũng bệnh trên có thể dùng hạ khô thảo, hương phụ, bối mẫu, viễn chí đunlấy nước đặc uống rất hay, không nên coi thường (sách kinh nghiệm phương - bảnthảo cương mục) 2. Chữa xích bạch đới: Hạ khô thảo tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với n ướccơm (sách Từ Thị Phương). 3. Chữa tràng nhác: (loa lịch) hạ khô thảo 8g, cam thảo 2g, nước 3 bát(600ml) sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày. 4. Thông tiểu tiện: Hạ khô thảo 8g, hương phụ tử 2g, cam thảo 1g, nước600ml, sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày. 5. Bị đánh hay bị thương: Dùng hạ khô thảo tươi tán nhỏ đắp vào vếtthương. Có thể dùng chữa bệnh cao huyết áp với liều 5-15g dưới dạng thuốc sắc. Chú thích: Hiện nay một số ngư ...

Tài liệu được xem nhiều: