Bài viết trình bày các nội dung chính sau: Hạ tầng giao thông hàng không hiện nay ở vùng Nam bộ; Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông hàng không vùng Nam bộ đến 2030; Tiềm năng của các sân bay khác ở vùng Nam bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ tầng giao thông hàng không Nam Bộ và kết nối giao thông không thủy bộ
HẠ TẦNG GIAO THÔNG HÀNG KHÔNG NAM BỘ
VÀ KẾT NỐI GIAO THÔNG KHÔNG THỦY BỘ
Nguyễn Thiện Tống
Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TpHCM
Tóm tắt: Sản lượng vận chuyển hàng không qua 6 cảng hàng không dân dụng vùng Nam bộ
được phân tích để cho thấy tốc độ tăng trưởng hành khách hàng năm qua các cảng vùng Nam bộ
tuy năm 2018 vừa qua c giảm nhưng vẫn rất lớn. CHKQT Tân Sơn Nhất tiếp tục quá tải trong
khi kế hoạch mở rộng tăng năng suất l n 50 tri u HK/năm lại chậm triển khai và c thể đến năm
2022 mới hoàn tất. CHKQT Cần Thơ không được khai thác hiệu quả n n năm 2018 chỉ mới sử
dụng 27 năng suất thiết kế. Đ là một sự lãng phí đối với vai trò vị trí CHKQT Cần Thơ.
Bảng tổng hợp các chỉ ti u của hệ thống cảng hàng không vùng Nam bộ giai đoạn đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 c th được trích ra từ Phụ lục I và II của Quyết định số
236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Bảng tổng hợp này cho
thấy việc đầu tư cho hai sân bay Tân Sơn Nhất và Phú Quốc là cần thiết và hiệu quả, nhưng đối
với hai sân bay Cà Mau và Rạch Giá thì không.
Một số sân bay quân sự và nhiều sân bay không hoạt động khác ở vùng Nam bộ c thể đầu tư
để sử dụng cho hoạt động hàng không dân sự, đặc biệt là sân bay Vũng Tàu và Bi n Hòa. Nhiều
sân bay đang bị bỏ hoang cần được cải tạo để sử dụng cho hoạt động bay taxi, bay hàng không
chung (general aviation), bay cứu thương cứu hộ, bay trung chuyển “feeder” đưa gom hành
khách cho các máy bay lớn bay đường dài…
Đặc điểm của vùng Nam bộ là nhiều sông nước và bờ biển, n n rất thuận lợi cho việc sử dụng
tàu thủy bay (WIG craft) và thủy phi cơ lưỡng dụng để kết nối giao thông đường thủy với đường
hàng không.
Kết nối giao thông giữa đường hàng không với Quốc lộ 1A của đường bộ cần được xây dựng
cho hiệu quả đối với hai sân bay quan trọng của vùng Nam bộ là Tân Sơn Nhất và Cần Thơ.
1. Hạ tầng giao thông hàng không hiện nay ở vùng Nam bộ
Vùng Nam bộ hiện nay c 6 cảng hàng không dân dụng, trong đ c 3 cảng hàng không quốc
tế mà CHKQT Tân Sơn Nhất c lượng hành khách lớn nhất nước.
Tính trung bình trong 5 năm qua, lượng hành khách hàng năm qua vùng Nam bộ
chiếm 44 của cả nước, trong đ Tân Sơn Nhất chiếm tr n 90 của vùng Nam bộ và
40 của cả nước. Lượng khách quốc tế qua vùng Nam bộ chiếm 51 của cả nước, trong
đ Tân Sơn Nhất chiếm tr n 98 của vùng Nam bộ và 50 hành khách quốc tế của cả
nước.
Bảng 1. Sân bay dân dụng ở Nam Bộ
Sân bay Số Loại đường
Mã Hoạt Năng suất thiết
STT Năm xây Tỉnh đường băng
ICAO/IATA động kế
dựng băng Chiều dài
Tân Sơn Bê tông
Tp Có bay 28 triệu
1 Nhất VVTS/SGN 2 3.048 m
HCM đ m HK/năm (2008)
1930 3.800 m
Cần Thơ Cần Nhựa đường Có bay 3 triệu HK/năm
2 VVCT/VCA 1
1961 Thơ 3.000 m đ m (2010)
134
4 triệu HK/năm
Nhựa đường
Phú Quốc Kiên Có bay Sân bay mới bắt
3 VVPQ/PQC 1 Polymer
1945 Giang đ m đầu hoạt động
3.000 m
năm 2012.
Bà Rịa
Côn Đảo Nhựa đường Có bay 500,000
4 VVCS/VCS Vũng 1
1945 1.830 m đ m HK/năm (2015)
Tàu
Cà Mau Cà Nhựa đường Không 300,000
5 VVCM/CAH 1
1962 Mau 1500 m bay đ m HK/năm (2015)
Rạch Giá Kiên Nhựa đường Không 300,000
6 VVRG/VKG 1
1950 Giang 1.500 m bay đ m HK/năm (2007)
Bảng 2. Lƣợng hành khách qua các sân bay khu vực Nam bộ [1]
Hành khách vận chuyển (lƣợt hành khách
2018 2017 2016 2015 2014
CHKQT Tân Sơn Nhất 38,309,178 36,005,932 32,197,888 26,551,289 22,140,348
Tân Sơn Nhất – Quốc tế 14,892,795 13,632,447 11,822,684 10,307,791 9,133,214
CHKQT Cần Thơ 809,431 691,840 532,778 482,303 305,015
Cần Thơ – Quốc tế 00 81 1,664 3,103 00
CHKQT Phú Quốc 3,289,553 2,684,366 2,141,888 1,475,401 1,002,747
Phú Quốc – Quốc tế 359,562 151,106 28,287 17,788
CHK Côn Đảo 400,950 373,978 293,932 231,679 188,549
CHK Cà Mau 38,495 36,226 35,700 30,672 30,693
CHK Rạch Giá 36,135 38,163 35,964 40,979 33,532
Tổng cộng hành khách
42,883,742 39,830,505 35,238,150 28,812,323 23,700,884
qua các cảng Nam bộ
Tổng cộng HK quốc tế
...