Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 212.19 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học theo thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC – BKHCN
Trong các chế độ kế toán hiện hành vẫn chưa có qui định về hạch toán kế toán cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nói chung và càng chưa đề cập đến kinh phí tiết kiệm từ các đề tài, dự án. Vì vậy, việc hướng dẫn phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm cho các đơn vị có đề tài, dự án có kinh phí tiết kiệm là việc làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học theo thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC – BKHCN Trong các chế độ kế toán hiện hành vẫn chưa có qui định về hạch toán kế toán cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nói chung và càng chưa đề cập đến kinh phí tiết kiệm từ các đề tài, dự án. Vì vậy, việc hướng dẫn phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm cho các đơn vị có đề tài, dự án có kinh phí tiết kiệm là việc làm cấp thiết. Kinh phí (KP) thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ được chia làm 2 phần: phần KP khoán (bao gồm các khoản chi cho người lao động , bao gồm tiền công , thù lao cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật, thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện đánh giá , tiền công lao động khác; chi cho vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ ngành chức năng ban hành, thí nghiệm, thử nghiệm. Phần KP không được giao khoán bao gồm chi về vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu chưa có định mức; chi đoàn ra; mua sắm tài sản thuê thiết bị, nhà xưởng tham gia thực hiện đề tài dự án. KP thực hiện khoán hoặc không khoán đều khuyến khích chủ nhiệm đề tài, dự án và đơn vị chủ trì chi tiêu tiết kiệm. Phần KP tiết kiệm được chi thưởng cho các nhà khoa học, cán bộ thực hiện, phần còn lại được hạch toán vào các quỹ của đơn vị. Tuy nhiên, trong chế độ kế toán hiện hành, vẫn chưa có qui định về hạch toán kế toán cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ nói chung và càng chưa đề cập đến kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án.Vì vậy, việc hướng dẫn phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm cho các đơn vị có đề tài , dự án có kinh phí tiết kiệm là việc làm cấp thiết. Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán KP của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng NSNN ( Thông tư 93 ), đã đánh dấu 1 bước đổi mới cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ , tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ nhiệm đề tài, dự án chủ động trong chi tiêu thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong Thông tư vẫn còn nhiều điểm bất cập, gây khó khăn trong việc xác định KP tiết kiệm để hạch toán. Phần giải thích thuật ngữ tại Thông tư 93 như sau: “KP tiết kiệm đựơc qui định theo Thông tư này là KP chênh lệch giữa tổng dự toán KP của đề tài, dự án được duyệt so với tổng quyết toán KP chi tiêu thực tế của đề tài, dự án sau khi đề tài, dự án đã hoàn thành khối lượng công việc được giao, được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đề tài, dự án từ mức đạt trở lên…”. Vậy, hiểu theo khái niệm này, việc đánh giá nghiệm thư sẽ được xảy ra ở 2 cấp (cấp cơ sở là đơn vị chủ trì đề tài, dự án;cấp nhà nước là Ban chủ nhiệm và Văn phòng các Chương trình); còn việc nghiệm thu ở các cấp này là nghiệm thu trên báo cáo tổng hợp của đề tài, dự án, không phải nghiệm thu từng chuyên đề, từng lần xét nghiệm. Theo thông tư này, việc xây dựng dự toán cho những nội dung KP về nguyên, nhiên, vật liệu chưa có định mức chỉ mang tính tương đối, theo cảm tính (vì chưa có cơ sở định mức ). Vậy khi thực hiện các nội dung này, chi không hết, phần KP chênh lệch là KP tiết kiệm. Tuy nhiên, có những nội dung công việc có trong thuyết minh đề cương của chủ nhiệm đề tài không cần thực hiện, cũng không cần chuyển KP sang nội dung công việc khác và không chi phí, nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. Những nội dung này, do chưa được nêu rõ trong Thông tư, nên thực tế đang gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Về bản chất, cũng giống như việc xây dựng dự toán cho những nội dung KP về nguyên, nhiên, vật liệu chưa có định mức , nên cũng có thể coi KP tiểt kiệm. KP tiết kiệm đối với dự án sản xuất thử nghiệm, kể cả phần khoán và phần không khoán: nếu thực hiện việc chi khen thưởng, trích quỹ như hướng dẫn tại Thông tư số 93, việc trích quĩ sẽ được thực hiện hai lần. Ví dụ đối với chế độ kế toán DN là: hạch toán KP tiết kiệm là Nợ TK 161/ Có TK 421; đồng thời Nợ TK 622 / Có TK 421 % KP được để lại và Có TK 3338 % KP phải nộp NSNN. Vấn đề đặt ra đòi hỏi cần có hướng dẫn cụ thể về hạch toán KP tiết kiệm cho từng chế độ kế toán. Cụ thể việc hướng dẫn hạch toán KP tiết kiệm đối với từng chế độ kế toán như sau: Đối với chế độ kế toán DN Hạch toán kế toán đối với đề tài nghiên cứu Kinh phí NSNN cấp: - KP tiết kiệm: Nợ TK 161 / Có TK 421 Căn cứ vào bản chất của KP tiết kiệm và quyết định của giám đốc cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài về mức thưởng và trích các quỹ , hạch toán vào các tài khoản tương ứng . Nợ TK 421 / Có TK431,414. Hạch toán kế toán đối với dự án sản xuất thử nghiệm Kinh phí NSNN cấp: - KP tiết kiệm Nợ TK 161/ Có TK 421 Đồng thời: Nợ TK 622, 627… Có TK 421 - % được để lại đơn vị Có TK 3338 - % KP phải nộp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học Hạch toán kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án nghiên cứu khoa học theo thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC – BKHCN Trong các chế độ kế toán hiện hành vẫn chưa có qui định về hạch toán kế toán cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nói chung và càng chưa đề cập đến kinh phí tiết kiệm từ các đề tài, dự án. Vì vậy, việc hướng dẫn phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm cho các đơn vị có đề tài, dự án có kinh phí tiết kiệm là việc làm cấp thiết. Kinh phí (KP) thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ được chia làm 2 phần: phần KP khoán (bao gồm các khoản chi cho người lao động , bao gồm tiền công , thù lao cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật, thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện đánh giá , tiền công lao động khác; chi cho vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ ngành chức năng ban hành, thí nghiệm, thử nghiệm. Phần KP không được giao khoán bao gồm chi về vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu chưa có định mức; chi đoàn ra; mua sắm tài sản thuê thiết bị, nhà xưởng tham gia thực hiện đề tài dự án. KP thực hiện khoán hoặc không khoán đều khuyến khích chủ nhiệm đề tài, dự án và đơn vị chủ trì chi tiêu tiết kiệm. Phần KP tiết kiệm được chi thưởng cho các nhà khoa học, cán bộ thực hiện, phần còn lại được hạch toán vào các quỹ của đơn vị. Tuy nhiên, trong chế độ kế toán hiện hành, vẫn chưa có qui định về hạch toán kế toán cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ nói chung và càng chưa đề cập đến kinh phí tiết kiệm từ các đề tài , dự án.Vì vậy, việc hướng dẫn phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm cho các đơn vị có đề tài , dự án có kinh phí tiết kiệm là việc làm cấp thiết. Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán KP của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng NSNN ( Thông tư 93 ), đã đánh dấu 1 bước đổi mới cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ , tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ nhiệm đề tài, dự án chủ động trong chi tiêu thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong Thông tư vẫn còn nhiều điểm bất cập, gây khó khăn trong việc xác định KP tiết kiệm để hạch toán. Phần giải thích thuật ngữ tại Thông tư 93 như sau: “KP tiết kiệm đựơc qui định theo Thông tư này là KP chênh lệch giữa tổng dự toán KP của đề tài, dự án được duyệt so với tổng quyết toán KP chi tiêu thực tế của đề tài, dự án sau khi đề tài, dự án đã hoàn thành khối lượng công việc được giao, được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đề tài, dự án từ mức đạt trở lên…”. Vậy, hiểu theo khái niệm này, việc đánh giá nghiệm thư sẽ được xảy ra ở 2 cấp (cấp cơ sở là đơn vị chủ trì đề tài, dự án;cấp nhà nước là Ban chủ nhiệm và Văn phòng các Chương trình); còn việc nghiệm thu ở các cấp này là nghiệm thu trên báo cáo tổng hợp của đề tài, dự án, không phải nghiệm thu từng chuyên đề, từng lần xét nghiệm. Theo thông tư này, việc xây dựng dự toán cho những nội dung KP về nguyên, nhiên, vật liệu chưa có định mức chỉ mang tính tương đối, theo cảm tính (vì chưa có cơ sở định mức ). Vậy khi thực hiện các nội dung này, chi không hết, phần KP chênh lệch là KP tiết kiệm. Tuy nhiên, có những nội dung công việc có trong thuyết minh đề cương của chủ nhiệm đề tài không cần thực hiện, cũng không cần chuyển KP sang nội dung công việc khác và không chi phí, nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. Những nội dung này, do chưa được nêu rõ trong Thông tư, nên thực tế đang gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Về bản chất, cũng giống như việc xây dựng dự toán cho những nội dung KP về nguyên, nhiên, vật liệu chưa có định mức , nên cũng có thể coi KP tiểt kiệm. KP tiết kiệm đối với dự án sản xuất thử nghiệm, kể cả phần khoán và phần không khoán: nếu thực hiện việc chi khen thưởng, trích quỹ như hướng dẫn tại Thông tư số 93, việc trích quĩ sẽ được thực hiện hai lần. Ví dụ đối với chế độ kế toán DN là: hạch toán KP tiết kiệm là Nợ TK 161/ Có TK 421; đồng thời Nợ TK 622 / Có TK 421 % KP được để lại và Có TK 3338 % KP phải nộp NSNN. Vấn đề đặt ra đòi hỏi cần có hướng dẫn cụ thể về hạch toán KP tiết kiệm cho từng chế độ kế toán. Cụ thể việc hướng dẫn hạch toán KP tiết kiệm đối với từng chế độ kế toán như sau: Đối với chế độ kế toán DN Hạch toán kế toán đối với đề tài nghiên cứu Kinh phí NSNN cấp: - KP tiết kiệm: Nợ TK 161 / Có TK 421 Căn cứ vào bản chất của KP tiết kiệm và quyết định của giám đốc cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài về mức thưởng và trích các quỹ , hạch toán vào các tài khoản tương ứng . Nợ TK 421 / Có TK431,414. Hạch toán kế toán đối với dự án sản xuất thử nghiệm Kinh phí NSNN cấp: - KP tiết kiệm Nợ TK 161/ Có TK 421 Đồng thời: Nợ TK 622, 627… Có TK 421 - % được để lại đơn vị Có TK 3338 - % KP phải nộp ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 376 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0