Hạch Toán Tài Chính Doanh Nghiệp (Phần 2) part 20
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 423.27 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu hạch toán tài chính doanh nghiệp (phần 2) part 20, tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạch Toán Tài Chính Doanh Nghiệp (Phần 2) part 20dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các ch ỉ tiêu kỹ thuật hoặcthiết kế và các tranh ch ấp về các thay đ ổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việcxác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tu ỳ thuộc vào rấtnhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộcđàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu củahợp đồng xây dựng khi: + Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồithường; + Kho ản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác địnhđược một cách đáng tin cậy. 13. Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợpsau: - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà th ầu được thanh toántheo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ư ớc tínhmột cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng đư ợc ghi nhậntương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà th ầu tự xác định vào ngàylập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kếho ạch đ ã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu; - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy đ ịnh nhà th ầu được thanh toántheo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựngđược xác định một cách đáng tin cậy và được khách h àng xác nhận, thì doanhthu và chi phí liên quan đ ến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần côngviệc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đ ãlập. 14. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính đượcmột cách đáng tin cậy, thì: - Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đ ãphát sinh mà việc được ho àn trả là tương đối chắc chắn; - Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chiphí này đã phát sinh. 15. Những sản phẩm, h àng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do vềchất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lạingười bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngườimua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu th ương mại thì các khoảngiảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng trên các Tài khoản531“Hàng bán bị trả lại”, hoặc Tài kho ản 532 “Giảm giá h àng bán”, Tài khoản521“Chiết khấu thương m ại”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 đ ể tính doanh thuthuần. 16. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đ ã viết hoá đơn bán hàng và đ ãthu tiền bán hàng nhưng đ ến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua h àng,thì trị giá số h àng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vàoTài khoản 511 “Doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ” m à chỉ hạch toán vàobên Có Tài kho ản 131 “Phải thu của khách h àng” về khoản tiền đ ã thu của khách 602hàng. Khi thực giao h àng cho ngư ời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511“Doanhthu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bánhàng, phù h ợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. 17. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê củanhiều năm th ì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xácđịnh trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. 18. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hànghoá, d ịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nh à nước trợ cấp, trợ giá theoquy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thứcthông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “Doanh thutrợ cấp, trợ giá”. 19. Không hạch toán vào Tài kho ản 511 các trường hợp sau: + Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành ph ẩm xuất giao cho b ên ngoài giacông ch ế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng côngty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, h àng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổngcông ty với các đơn vị th ành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cungcấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Ch ưađược xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không đư ợccoi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanhthu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ đ ã cung cấp cho kháchhàng và được xác định là đã bán trong k ỳ kế toán; - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp trực tiếp; - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Kho ản chiết khấu th ương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinhdoanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 603 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoảncấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu vàdoanh thu thu ần của khối lượng hàng hoá đư ợc xác định là đã bán trong một kỳkế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư,lương thực,... + Tài khoản 5112 - Doanh thu b án các thành phẩm: Phản ánh doanh thuvà doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán th ành phẩm)được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài kho ản này chủ yếu dùng cho các ngành sản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạch Toán Tài Chính Doanh Nghiệp (Phần 2) part 20dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các ch ỉ tiêu kỹ thuật hoặcthiết kế và các tranh ch ấp về các thay đ ổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việcxác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tu ỳ thuộc vào rấtnhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộcđàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu củahợp đồng xây dựng khi: + Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồithường; + Kho ản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác địnhđược một cách đáng tin cậy. 13. Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợpsau: - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà th ầu được thanh toántheo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ư ớc tínhmột cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng đư ợc ghi nhậntương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà th ầu tự xác định vào ngàylập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kếho ạch đ ã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu; - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy đ ịnh nhà th ầu được thanh toántheo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựngđược xác định một cách đáng tin cậy và được khách h àng xác nhận, thì doanhthu và chi phí liên quan đ ến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần côngviệc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đ ãlập. 14. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính đượcmột cách đáng tin cậy, thì: - Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đ ãphát sinh mà việc được ho àn trả là tương đối chắc chắn; - Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chiphí này đã phát sinh. 15. Những sản phẩm, h àng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do vềchất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lạingười bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngườimua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu th ương mại thì các khoảngiảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng trên các Tài khoản531“Hàng bán bị trả lại”, hoặc Tài kho ản 532 “Giảm giá h àng bán”, Tài khoản521“Chiết khấu thương m ại”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 đ ể tính doanh thuthuần. 16. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đ ã viết hoá đơn bán hàng và đ ãthu tiền bán hàng nhưng đ ến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua h àng,thì trị giá số h àng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vàoTài khoản 511 “Doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ” m à chỉ hạch toán vàobên Có Tài kho ản 131 “Phải thu của khách h àng” về khoản tiền đ ã thu của khách 602hàng. Khi thực giao h àng cho ngư ời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511“Doanhthu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bánhàng, phù h ợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. 17. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê củanhiều năm th ì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xácđịnh trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. 18. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hànghoá, d ịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nh à nước trợ cấp, trợ giá theoquy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thứcthông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “Doanh thutrợ cấp, trợ giá”. 19. Không hạch toán vào Tài kho ản 511 các trường hợp sau: + Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành ph ẩm xuất giao cho b ên ngoài giacông ch ế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng côngty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, h àng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổngcông ty với các đơn vị th ành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cungcấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Ch ưađược xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không đư ợccoi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanhthu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ đ ã cung cấp cho kháchhàng và được xác định là đã bán trong k ỳ kế toán; - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp trực tiếp; - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Kho ản chiết khấu th ương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinhdoanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 603 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoảncấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu vàdoanh thu thu ần của khối lượng hàng hoá đư ợc xác định là đã bán trong một kỳkế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư,lương thực,... + Tài khoản 5112 - Doanh thu b án các thành phẩm: Phản ánh doanh thuvà doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán th ành phẩm)được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài kho ản này chủ yếu dùng cho các ngành sản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu kinh doanh Tài liệu tài chính hướng dẫn hạch toán Hạch toán doanh nghiệp Tài sản doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 462 0 0
-
Thực trạng cạnh tranh giữa các công ty may Hà nội phần 7
11 trang 190 0 0 -
Giáo trình địa lý kinh tế- xã hội Việt Nam part 4
26 trang 160 0 0 -
Rủi ro từ hợp đồng hợp tác kinh doanh
4 trang 128 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về tài chính ( kèm đáp án)
16 trang 104 0 0 -
Bộ đề thi hết môn về Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
65 trang 77 0 0 -
Cách lập bảng cân đối tài khoản kế toán năm 2019
3 trang 48 0 0 -
Thực trạng cạnh tranh giữa các công ty may Hà nội phần 9
11 trang 45 0 0 -
15 trang 43 0 0
-
8 trang 43 0 0