Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.77 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng * Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: - Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi - Tăng mức sử dụng bình quân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng * Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: - Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi - Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài kh oản - Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác nhau * Các hoạt động cho vay - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn - Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi - Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến * Phương thức tài chính - Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn. - Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả - Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thuSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Có biểu hiện giảm vốn điều lệ Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng - Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. - Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ đông, các chủ nợ - Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ - Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh. - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn. - Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mạiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế - Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động - Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán - Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì ho•n + Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài + Khả năng tiền mặt giảm + Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp + Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng + Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản… Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, do đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng. 1.2.3. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cầnSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó là “kim chỉ nang” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm bảo cho bản thân các ngân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng * Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: - Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi - Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài kh oản - Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác nhau * Các hoạt động cho vay - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn - Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi - Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến * Phương thức tài chính - Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn. - Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả - Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thuSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Có biểu hiện giảm vốn điều lệ Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng - Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. - Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ đông, các chủ nợ - Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ - Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh. - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn. - Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mạiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế - Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động - Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán - Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì ho•n + Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài + Khả năng tiền mặt giảm + Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp + Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng + Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản… Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, do đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng. 1.2.3. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cầnSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó là “kim chỉ nang” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm bảo cho bản thân các ngân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn tín dụng nghiệp vụ ngân hàng tín dụng ngân hàng luận văn đại học cấu trúc luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 173 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 165 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 146 0 0 -
14 trang 141 0 0
-
Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
4 trang 130 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 124 0 0 -
Tăng trưởng cho vay và sự an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
9 trang 116 0 0 -
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
139 trang 103 0 0 -
Đề tài nghiên cứu: Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM
71 trang 80 0 0 -
71 trang 78 0 0