Danh mục

HẰNG, BIẾN và BIỂU THỨC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.65 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phần trước ta đã biết mỗi kiểu dữ liệu có một tập các giá trị tương ứng. Các giá trị của kiểu nguyên hay kiểu thực là các số, như 40 hay 5.72, các gía trị của kiểu ký tự là các ký tự như ‘A’ hay ‘a’, còn kiểu lôgic thì chỉ có hai gía trị là True và False, ... Qúa trình xử lý trong máy tính đòi hỏi mỗi gía trị phải được lưu trữ ở một ô nhớ nào đó trong bộ nhớ của máy, và ô nhớ này được đặt một cái tên để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẰNG, BIẾN và BIỂU THỨC HẰNG, BIẾN và BIỂU THỨC 7.1.1. Khái niệm về biến và hằng : Trong phần trước ta đã biết mỗi kiểu dữ liệu có một tập các giá trịtương ứng. Các giá trị của kiểu nguyên hay kiểu thực là các số, như 40 hay5.72, các gía trị của kiểu ký tự là các ký tự như ‘A’ hay ‘a’, còn kiểu lôgicthì chỉ có hai gía trị là True và False, ... Qúa trình xử lý trong máy tính đòi hỏi mỗi gía trị phải được lưu trữ ởmột ô nhớ nào đó trong bộ nhớ của máy, và ô nhớ này được đặt một cái tênđể gọi. Khi đó mọi việc tính toán hay xử lý liên quan đến mỗi gía trị đượcthực hiện gián tiếp thông qua tên của ô nhớ chứa giá trị đó. Ví dụ, nếu số5.72 được lưu trong ô nhớ có tên là x, thì biểu thức 5.72*2 có thể được viếtlà x*2. Việc dùng tên x dễ nhớ và tiện hơn nhiều so với việc dùng và nhớ số5.72. Như vậy, khi một ô nhớ được đặt tên thì tên này đồng nhất với giá trịcủa nó. Trong một chương trình, mỗi ô nhớ có một tên duy nhất nhưng giátrị của nó thì có thể thay đổi hoặc không. Nếu gía trị của ô nhớ có thể thayđổi được thì ô nhớ này là một biến, tên của ô nhớ là tên biến, ngược lại, nếugía trị của ô nhớ không thể thay đổi, thì ô nhớ là một hằng, tên của ô nhớ làtên hằng. Các biến và hằng tham gia trong chương trình đều phải được khai báo.Việc khai báo có tác dụng báo trước cho máy dành sẵn các ô nhớ thích hợptrong bộ nhớ để sẵn sàng chứa dữ liệu. 7.1.2. Khai báo biến và khai báo hằng : Biến là đại lượng có gía trị thay đổi được trong chương trình. Cách khaibáo biến như sau : Var Danhsáchtênbiến : TênKiểuDữliệu ; Tên biến là tự đặt, theo đúng quy tắc của một tên. Ví dụ : Var i, j : Integer; x, y : Real; Theo khai báo trên, ta có hai biến i và j cùng kiểu số nguyên (Integer),và hai biến x, y cùng kiểu số thực (Real). Hằng là một đại lượng có gía trị không đổi trong chương trình. Cáchkhai báo : Const Tên_hằng = gíatrị ; Tên hằng là tự đặt, theo đúng quy tắc của một tên. Ví dụ : Const N = 10; SoPi = 3.1416; SoE = 2.718; Turbo Pascal có sẵn một số hằ?g chuẩn cho phép sử dụng mà khôngphải khai báo, như : Pi, MaxInt . Hằng Pi có gía trị bằng số , còn MaxInt =32767, là số Integer lớn nhất. Chẳng hạn, có thể dùng các lệnh sau: Writeln(‘Dien tich hinh tron ban kinh r=5 la: ‘ , Pi*5*5:8:3); Writeln(‘So Integer lon nhat = ‘ , MaxInt); 7.1.3. Biểu thức : Biểu thức là một công thức gồm có một hay nhiều thành phần được kếtnối với nhau bởi các phép toán. Mỗi thành phầ? (hay toán hạng) có thể làhằng, là biến hay là hàm. Khi các phép toán trong biểu thức được thực hiệnthì ta nhận được một gía trị gọi là kết qủa của biểu thức. Kiểu dữ liệu của kếtqủa gọi là kiểu dữ liệu của biểu thức. Ví dụ: 3* 5 div 2 + 7 mod 4 là biểu thức nguyên, có kết qủa là 10 2 + sin(pi/2) là biểu thức thực, có kết qủa là 3.0 Chr( ord(‘a’) - 32 ) là biểu thức ký tự, có kết qủa là ‘A’ (4+2=6) and (‘B’‘b’) là biểu thức lôgic, có kết qủa là True ‘AB’+’CD’ là biểu thức chuỗi, có kết qủa là ‘ABCD’ Các thành phần trong biểu thức cầ? phải có kiểu dữ liệu phù hợp để chocác phép toán thực hiện được, nếu không máy sẽ báo lỗi. Ví dụ, biểu thứcsau : 5 + ‘A’là sai vì ta không thể cộng một số nguyên với một ký tự.Một biểu thức có thể chứa nhiều phép toán. Thứ tự thực hiện các phép toánđược cho trong bảng 7.1 dưới đây. Cấp ưu tiên Phép toán biểu thức trong ngoặc đơn (...) 1 2 Các hàm NOT, - (phép lấy dấu âm) 3 4 * , /, DIV, MOD, AND 5 Shl, Shr +, - (trư?, OR, XOR 6 7 =, , =, IN Bảng 7.1Việc tính toán một biểu thức dựa theo hai quy tắc : Quy tắc 1: Phép toán có cấp ưu tiên nhỏ thì được tính trước, phép toán cócấp ưu tiên lớn thì được tính sau. Quy tắc 2: Ðối với các phép toán đứng liền nhau và có cùng cấp ưu tiên,thì cái nào đứng trước được tính trước. Ví dụ : tính biểu thức số học : (4+5)*2 div 7 + sin(pi/6) = = 9 * 2 div 7 + 0.5 = 18 div 7 + 0.5 = 2 + 0.5 = 2.5 Ví dụ : tính biểu thức lôgic :( 2 > 4 div 2) or Not ( 49.25 + 2 < 50) = (2 > 2) or Not ( 51.25 < 50) = FALSE or Not FALSE = FALSE or TRUE = TRUE

Tài liệu được xem nhiều: