Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 404.15 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tập trung trình bày và phân tích 3 vấn đề chính: (i). Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT); (ii). Nội dung TBT theo chuẩn mực của WTO; (iii). Hàm ý chính sách đối với Việt Nam từ nghiên cứu TBT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại và hàm ý chính sách cho Việt Nam HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TECHNICAL BARRIERS TO TRADE AND POLICY IMPLICATIONS FOR VIETNAM PGS,TS. Nguyễn Xuân Thiên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Tóm tắt Thương mại thế giới có hai xu hướng phát triển: xu hướng tự do hóa và bảo hộ thương mại. Thực hiện tự do hóa thương mại, bảo hộ bằng thuế quan ngày càng giảm; hiện nay, các biện pháp phi thuế quan đóng một vai trò quan trọng và ngày càng tăng trong chính sách thương mại toàn cầu. Đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế nói chung; song nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại theo chuẩn mực của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đưa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ. Bài báo này tập trung trình bày và phân tích 3 vấn đề chính: (i). Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT); (ii). Nội dung TBT theo chuẩn mực của WTO; (iii). Hàm ý chính sách đối với Việt Nam từ nghiên cứu TBT. Từ khóa: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, Hàm ý chính sách, Việt Nam. Abstract World trade has two development trends: trade liberalization and protection. In the first tendency, tariffs will be decreased. Currently, non-tariff measures play an increasingly important role in global trade policy. There have been many scientific studies on international trade policy in general; however, there are limited number researches on technical barriers to trade in accordance with World Trade Organization (WTO) to make policy implications for Vietnam. This paper focuses on presenting and analyzing three main issues: (i). Overview of research situation related to technical barriers to trade (TBT); (ii) TBT content in accordance with WTO standards; (iii) Policy implications for Vietnam from TBT research. Keywords: Technical Barriers to Trade, Policy Implications, Vietnam Mở đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại song phương và đa phương thế hệ mới, trong đó thuế quan sẽ giảm mạnh. Tại sao xu hướng bảo hộ truyền thống bằng thuế quan lại giảm nhưng lại gia tăng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, đặc biệt là các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại? Việt Nam cần phải làm gì để tăng kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh các nước tăng cường bảo hộ bằng TBT? Với việc nghiên cứu chủ đề Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại theo chuẩn mực của WTO sẽ làm rõ các câu hỏi nêu ra ở trên và góp phần vào thúc đẩy xuất khẩu bền vững của Việt Nam. 470 1. Đặt vấn đề 1.1. Lý do thực hiện chủ đề nghiên cứu và tầm quan trọng chủ đề nghiên cứu Thương mại quốc tế có hai xu hướng phát triển chính: tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại. Đi liền hai xu hướng là chính sách điều tiết để thương mại phát triển tự do thích ứng với kinh tế thị trường; và nhóm chính sách hạn chế thương mại nhằm hạn chế thương mại tự do phù hợp với xu hướng bảo hộ và bảo vệ lợi ích của các quốc gia đó. Theo dòng lịch sử phát triển của thương mại quốc tế cho thấy: biện pháp bảo hộ truyền thống là thuế quan; nhưng vai trò của nó đã bị suy giảm; trong khi đó xu hướng bảo hộ phi thuế quan lại gia tăng đặc biệt sử dụng các biện pháp bảo hộ kỹ thuật và các biện pháp bảo hộ phi kỹ thuật. Theo báo cáo nghiên cứu gần đây của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), WTO và của nhiều nước cũng như thực tế cho thấy: bảo hộ bằng thuế quan đối với thương mại ở mức thấp nhất trong lịch sử. Ngày nay, các biện pháp phi thuế quan (NTMs: Non-tariff measures) trong đó có TBT được sử dụng ngày càng tăng trong chính sách thương mại toàn cầu. Bảo hộ bằng TBT ngày càng tinh vi và phức tạp. Làm như thế nào để vượt qua rào cản kỹ thuật của các nước để đảm bảo xuất khẩu bền vững? Việt Nam phải sử dụng hàng rào kỹ thuật như thế nào để bảo hộ đối với sản xuất trong nước dựa trên Hiệp định về TBT của WTO? Do vậy, việc nghiên cứu chủ đề trên là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn để Việt Nam xuất khẩu bền vững và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. 1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu về đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đầu tư nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại đã có nhiều công trình nghiên cứu đa dạng, phong phú ở các cấp độ khác nhau. Nghiên cứu về tác động của TBT đối với xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản, rau quả và xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của các công trình này là trong phạm vi hẹp (tầm vi mô-doanh nghiệp). Nghiên cứu tác động của TBT đối với hoạt động thương mại ở tầm vĩ mô cũng đã có một số công trình nghiên cứu (phần tổng quan sẽ đề cập rõ hơn); nhưng chủ yếu đề cập tác động đến hoạt động nhập khẩu, chưa phân tích đề cập đến hoạt động xuất khẩu bền vững của Việt Nam. Dưới góc độ nghiên cứu chính sách thương mại, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế, bài báo này tiếp tục nghiên cứu TBT theo chuẩn mực của WTO và đưa ra các hàm ý chính sách góp phần thúc đẩy xuất khẩu bền vững của Việt Nam. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề báo cáo, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu 2.1.1. Các nghiên cứu vĩ mô liên quan đến Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại của WTO Phản ánh mối quan hệ giữa hệ thống thương mại thế giới và các biện pháp phi thuế quan, các tác giả Josh Ederington và Michele Ruta đã có bài nghiên cứu với tựa đề: “Non- 471 Tariff Measures and the World Trading S ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại và hàm ý chính sách cho Việt Nam HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TECHNICAL BARRIERS TO TRADE AND POLICY IMPLICATIONS FOR VIETNAM PGS,TS. Nguyễn Xuân Thiên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Tóm tắt Thương mại thế giới có hai xu hướng phát triển: xu hướng tự do hóa và bảo hộ thương mại. Thực hiện tự do hóa thương mại, bảo hộ bằng thuế quan ngày càng giảm; hiện nay, các biện pháp phi thuế quan đóng một vai trò quan trọng và ngày càng tăng trong chính sách thương mại toàn cầu. Đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế nói chung; song nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại theo chuẩn mực của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đưa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ. Bài báo này tập trung trình bày và phân tích 3 vấn đề chính: (i). Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT); (ii). Nội dung TBT theo chuẩn mực của WTO; (iii). Hàm ý chính sách đối với Việt Nam từ nghiên cứu TBT. Từ khóa: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, Hàm ý chính sách, Việt Nam. Abstract World trade has two development trends: trade liberalization and protection. In the first tendency, tariffs will be decreased. Currently, non-tariff measures play an increasingly important role in global trade policy. There have been many scientific studies on international trade policy in general; however, there are limited number researches on technical barriers to trade in accordance with World Trade Organization (WTO) to make policy implications for Vietnam. This paper focuses on presenting and analyzing three main issues: (i). Overview of research situation related to technical barriers to trade (TBT); (ii) TBT content in accordance with WTO standards; (iii) Policy implications for Vietnam from TBT research. Keywords: Technical Barriers to Trade, Policy Implications, Vietnam Mở đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại song phương và đa phương thế hệ mới, trong đó thuế quan sẽ giảm mạnh. Tại sao xu hướng bảo hộ truyền thống bằng thuế quan lại giảm nhưng lại gia tăng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, đặc biệt là các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại? Việt Nam cần phải làm gì để tăng kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh các nước tăng cường bảo hộ bằng TBT? Với việc nghiên cứu chủ đề Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại theo chuẩn mực của WTO sẽ làm rõ các câu hỏi nêu ra ở trên và góp phần vào thúc đẩy xuất khẩu bền vững của Việt Nam. 470 1. Đặt vấn đề 1.1. Lý do thực hiện chủ đề nghiên cứu và tầm quan trọng chủ đề nghiên cứu Thương mại quốc tế có hai xu hướng phát triển chính: tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại. Đi liền hai xu hướng là chính sách điều tiết để thương mại phát triển tự do thích ứng với kinh tế thị trường; và nhóm chính sách hạn chế thương mại nhằm hạn chế thương mại tự do phù hợp với xu hướng bảo hộ và bảo vệ lợi ích của các quốc gia đó. Theo dòng lịch sử phát triển của thương mại quốc tế cho thấy: biện pháp bảo hộ truyền thống là thuế quan; nhưng vai trò của nó đã bị suy giảm; trong khi đó xu hướng bảo hộ phi thuế quan lại gia tăng đặc biệt sử dụng các biện pháp bảo hộ kỹ thuật và các biện pháp bảo hộ phi kỹ thuật. Theo báo cáo nghiên cứu gần đây của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), WTO và của nhiều nước cũng như thực tế cho thấy: bảo hộ bằng thuế quan đối với thương mại ở mức thấp nhất trong lịch sử. Ngày nay, các biện pháp phi thuế quan (NTMs: Non-tariff measures) trong đó có TBT được sử dụng ngày càng tăng trong chính sách thương mại toàn cầu. Bảo hộ bằng TBT ngày càng tinh vi và phức tạp. Làm như thế nào để vượt qua rào cản kỹ thuật của các nước để đảm bảo xuất khẩu bền vững? Việt Nam phải sử dụng hàng rào kỹ thuật như thế nào để bảo hộ đối với sản xuất trong nước dựa trên Hiệp định về TBT của WTO? Do vậy, việc nghiên cứu chủ đề trên là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn để Việt Nam xuất khẩu bền vững và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. 1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu về đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đầu tư nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại đã có nhiều công trình nghiên cứu đa dạng, phong phú ở các cấp độ khác nhau. Nghiên cứu về tác động của TBT đối với xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản, rau quả và xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của các công trình này là trong phạm vi hẹp (tầm vi mô-doanh nghiệp). Nghiên cứu tác động của TBT đối với hoạt động thương mại ở tầm vĩ mô cũng đã có một số công trình nghiên cứu (phần tổng quan sẽ đề cập rõ hơn); nhưng chủ yếu đề cập tác động đến hoạt động nhập khẩu, chưa phân tích đề cập đến hoạt động xuất khẩu bền vững của Việt Nam. Dưới góc độ nghiên cứu chính sách thương mại, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế, bài báo này tiếp tục nghiên cứu TBT theo chuẩn mực của WTO và đưa ra các hàm ý chính sách góp phần thúc đẩy xuất khẩu bền vững của Việt Nam. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề báo cáo, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu 2.1.1. Các nghiên cứu vĩ mô liên quan đến Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại của WTO Phản ánh mối quan hệ giữa hệ thống thương mại thế giới và các biện pháp phi thuế quan, các tác giả Josh Ederington và Michele Ruta đã có bài nghiên cứu với tựa đề: “Non- 471 Tariff Measures and the World Trading S ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học thương mại Phát triển kinh tế Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại Chính sách thương mại toàn cầu Tự do hóa thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 168 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 147 0 0 -
Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
8 trang 139 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 120 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 119 0 0 -
Đề tài Quy trình sản xuất xúc xích xông khói
86 trang 114 0 0