Tên khác:Vị thuốc hậu phác còn gọi Xích phác, Hậu bì (Biệt Lục), Liệt phác (Nhật Hoa), Trùng bì (Quảng Nhã), Đạm bá (Hòa Hán Dược Khảo), Xuyên hậu phác, Chế quyển phác, Tử du phác, Chế xuyên phác, Chế tiểu phác, Dã phác, Tiểu xuyên phác, Ngoa đồng phác, Thần phác, Xuyên phác ty, Tiền sơn phác (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tác dụng: Ôn trung, ích khí, tiêu đờm, hạ khí (Biệt Lục). + Trừ đờm ẩm, khứ kết thủy, phá súc huyết, tiêu hóa thủy cốc, chỉ thống (Dược Tính Luận). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẬU PHÁC (Kỳ 1) HẬU PHÁC (Kỳ 1) Tên khác: Vị thuốc hậu phác c òn gọi Xích phác, Hậu bì (Biệt Lục), Liệt phác (NhậtHoa), Trùng bì (Quảng Nhã), Đạm bá (Hòa Hán Dược Khảo), Xuyên hậu phác,Chế quyển phác, Tử du phác, Chế xuyên phác, Chế tiểu phác, Dã phác, Tiểuxuyên phác, Ngoa đồng phác, Thần phác, Xuyên phác ty, Tiền sơn phác (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển). Tác dụng: + Ôn trung, ích khí, tiêu đờm, hạ khí (Biệt Lục). + Trừ đờm ẩm, khứ kết thủy, phá súc huyết, tiêu hóa thủy cốc, chỉ thống(Dược Tính Luận). + Ôn trung, hạ khí, táo thấp, tiêu đờm (Trung Dược Đại Từ Điển). + Tả nhiệt, tán mãn, ôn trung (Lâm Sàng Th ường Dụng Trung Dược ThủSách). Chủ trị: + Hậu phác trị phế khí đầy tức mà ho suyễn: (Thang Dịch Bản Thảo). + Trị bụng đầy, bụng đau, ngực đầy tức, ngực đau, nôn mửa, ăn vào là nônra, đờm ẩm, suyễn, ho, tiêu chảy do hàn thấp, kiết lỵ do hàn thấp (Trung Dược ĐạiTừ Điển). Liều dùng: 6 – 20g. Kiêng kỵ: + Tỳ Vi hư nhược, chân nguyên bất túc: cấm dùng. Phụ nữ có thai uống vàotổn thương nhiều tới thai khí (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Ghét Trạch tả, Tiêu thạch, Hàn thủy thạch (Bản Thảo Kinh Sơ). + Kỵ đậu, ăn đậu vào thì khí động (Dược Tính Luận). + Can Khương làm sứ cho Hậu phác (Bản Thảo Kinh Tập Chú). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị bụng đầy mà mạch đi Sác: Hậu phác nửa cân, Chỉ thực 5 trái, dùng 1đấu 2 thăng nước, sắc còn 5 thăng, thêm vào 120g Đại hoàng, lại sắc còn 3 thăng,uống nóng 1 thăng, thấy bụng sôi là tốt. Nấu uống nước đầu mà không thấy sôichuyển thì đừng uống tiếp (Hậu Phác Tam Vật Thang - Kim Quỹ Yếu Lược). + Trị trường vị thực nhiệt, khí trệ, tr ướng mãn, táo bón: Hậu phác 12g, Chỉxác 8g, Đại hoàng 12g. Sắc uống (Hậu Phác Tam Vật Thang – Kim Quỹ YếuLược). + Trị thổ tả, bụng đau: Hậu phác sao với nước cốt gừng, tán bột. Mỗi lầnuống 8g vớí nước mới múc ở giếng lên (Thánh Huệ phương). + Trị đàm ủng, nôn khan, ngực đầy tức, ăn không xuống: Hậu phác 40g,sao với Sinh khương, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm (Thánh Huệphương). + Trị bụng đau, bụng trướng, bụng đầy: Hậu phác nửa cân, Cam thảo, Đạihoàng, mỗi thứ 120g, Táo 10 trái, Chỉ thực 5 trái, Quế 60g, Sinh kh ương 150g, sắcvới 1 đấu nước còn 4 thăng, chia làm 3 lần, uống nóng trong ngày. Nếu có nônmủa thì thêm Bán hạ (Thất Vật Hậu Phác Thang – Cục phương). + Trị kinh nguyệt không thông: Hậu phác 120g, sao, xắt lát, sắc với 3 thăngnước còn 1 thăng, chia làm 2 lần, uống lúc đói. Không quá 3 thăng là có hiệu quả(Mai Sư phương). + Trị kiết lỵ đi ra toàn xác thức ăn, lâu ngày không bớt: Hậu phác 120g,Hoàng liên 120g, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, uống lúc đói (Mai Sưphương). + Đại bổ Tỳ Vị suy nhược, ôn trung, giáng khí, hóa đàm, kích thích tiêuhóa, trị nôn mửa, tiêu chảy: Hậu phác bỏ vỏ, Sinh khương để luôn cả vỏ, xắt lát,sắc với 5 thăng nước cho cạn. Bỏ gừng đi, sấy khô Hậu phác, rồi lấy 160g Cankhương, 80g Cam thảo, nước 5 thăng, sắc chung với Hậu phác cho cạn. Bỏ Camthảo đi, sấy khô gừng và Hậu phác, tán bột. Dùng Táo nhục, Sinh khương đều sắcchín, bỏ gừng đi, lấy Táo quết nhuyễn, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạtngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm(Hậu Phác Tiễn Hoàn - BáchNhất Tuyển phương). + Trị khí trướng, ngực đầy, ăn kém, lúc nóng lúc lạnh, bệnh lâu ngày khôngbớt: Hậu phác sao với nước cốt gừng, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước gạo lâunăm, ngày uống 3 lần (Đẩu Môn phương). + Trị bụng đầy, tiêu chảy: Hậu phác, Can kh ương, 2 vị bằng nhau, tán bột.Trộn với mật làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nướccơm (Bảo Thi phương). + Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, Vị hư kèm theo động kinh kéo đàm: Hậu phác 40g,sắc với nước Bán hạ 7 lần, ngâm với nước cốt gừng nửa ngày, phơi khô. Mỗi lầnlấy 4g ngâm với 3 thăng nước vo gạo một buổí, cho đến khi khô thì thôi, nếu chưakhô thì sao cho khô, bỏ Hậu phác đi, chỉ dùng Bán hạ mà thôi. Mỗi lần uống 2ghoặc 4g với nước sắc Bạc hà (Tử Phác Tán phương). + Trị đại trường khô táo: Hậu phác sống (tán bột), ruột heo nấu nhừ, trộnthuốc bột làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng(Thập Tiện Lương phương). + Trị Tâm Tỳ không điều hòa, đi tiểu ra chất đục: Hậu phác sao v6i nướccốt gừng 40g, Bạch phục linh 4g, Rượu l chén, sắc uống nóng (Kinh Nghiệmphương). + Trị bụng đầy do thương thực: Hậu phác, Trần bì, Chỉ xác, Mạch nha, Sơntra, Thào qủa, Sa nhân. Sao khô uống với nước (Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển). + Trị tiêu chảy do thấp nhiệt: Hậu phác, Quất bì, Hoàng liên, Cam thảo,Thương truật, Bạch truật, Cát căn. Sắc uống (Trung Quốc D ...