Hệ thống anten thông minh
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 424.00 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản về các hệ thống anten thông minh và các đặc tính vượt trội quan trọng của thiết kế hệ thông anten thông minh so với các phương pháp vô hướng truyền thống. Những điểm khác biệt để phân biệt giữa các công nghệ khác nhau cũng được đề cập đến. Các công nghệ này bao gồm các anten phân tập đơn giản đến các hệ thống dàn anten thích nghi. Đồng thời bài báo cũng đề cập đến vấn đề truyền tín hiệu trong thông tin vô tuyến và cuối cùng là nêu những ứng dụng của hệ thống anten thông minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống anten thông minh Hệ thống anten thông minh Nguyễn Thanh Hiếu 1. GIỚI THIỆU CHUNG Hệ thống anten thông minh là một hệ thống gồm nhiều phần tử anten kết hợp với khả năng xử lý tín hiệu để tối ưu hoá phát xạ và/hoặc thu nhận tự động đáp ứng với môi trường tín hiệu. Vậy anten đóng vai trò gì trong hệ thống thông tin? Câu trả lời là anten đóng vai trò là cổng truyền năng lượng tần số vô tuyến (RF) được ghép với bộ phát tới môi trường bên ngoài và ngược lại đến bộ thu từ môi trường bên ngoài. Anten là hệ thống bị sao nhãng nhất trong các hệ thống truyền thông cá nhân. Cách thức mà năng lượng được phát và thu từ không gian xung quanh có ảnh hướng lớn đến hiệu suất sử dụng phổ, chi phí thiết lập một mạng mới, và chất lượng dịch vụ do mạng cung cấp. Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản về các hệ thống anten thông minh và các đặc tính vượt trội quan trọng của thiết kế hệ thông anten thông minh so với các phương pháp vô hướng truyền thống. Những điểm khác biệt để phân biệt giữa các công nghệ khác nhau cũng được đề cập đến. Các công nghệ này bao gồm các anten phân tập đơn giản đến các hệ thống dàn anten thích nghi. Đồng thời bài báo cũng đề cập đến vấn đề truyền tín hiệu trong thông tin vô tuyến và cuối cùng là nêu những ứng dụng của hệ thống anten thông minh. 2. Thuật ngữ về anten thông minh thích nghi Để hiểu rõ hệ thống anten thông minh làm việc, hãy nhắm mắt và tưởng tượng có người đi quanh phòng. Bạn sẽ nhận thấy bạn có thể xác định vị trí của họ mà không nhìn thấy họ bởi vì: • Bạn nghe thấy tín hiệu của người nói qua hai tai, cảm giác âm thanh • Giọng nói đến tai vào các thời điểm khác nhau • Não của bạn, một bộ xử lý tín hiệu chuyên nghiệp, thực hiện rất nhiều tính toán và phối hợp thông tin tính ra vị trí người nói Não của bạn cũng thêm thông tin về cường độ tín hiệu từ hai tai nên bạn có thể cảm nhận được âm thanh theo một hướng đã chọn to hơn nhiều so với hướng khác. Các hệ thống anten thích nghi cũng thực hiện giống như vậy, sử dụng anten thay vì tai. Kết quả là 8, 10 hay 12 tai có thể được sự dụng để chỉnh và tăng tín hiệu thông tin. Vì anten thực hiện cả hai chức năng nghe và nói, nên hệ thống anten thích nghi có thể gửi tín hiệu ngược lại trên cùng hướng đã phát đi. Điều này có nghĩa là hệ thống anten không chỉ nghe được lớn hơn gấp 8, 10 hay 12 lần mà còn trả lời đáp lại to và trực tiếp hơn. Đi thêm một bước nữa, nếu có thêm người nói, hệ thống xử lý tín hiệu nội có thể chỉnh các nhiễu không mong muốn và sau đó tập trung vào một cuộc nói chuyện tại một thời điểm. Do đó, các hệ thống dàn thích nghi nâng cao có khả năng tương tự phân biệt giữa các tín hiệu mong muốn và tín hiệu không mong muốn. 3. Anten và các hệ thống anten Anten Anten vô tuyến nhân đôi năng lượng điện từ từ một môi trường (không gian) đến môi trường khác (ví dụ dây, cáp đồng trục, ống dẫn sóng). Thiết kế vật lý có thể thay đổi đáng kể. Anten vô hướng 1 Từ khi xuất hiện truyền thông không dây, có anten đơn cực, phát và nhận như nhau trong mọi hướng. Để tìm được đối tượng sử dụng, phần tử này phát quảng bá theo mọi hướng với giản đồ giống hệt nhau. Môi trường tần số vô tuyến (RF) không biết về đối tượng sử dụng, phương pháp này tán xạ các tín hiệu, khi tới được đúng đối tượng sử dụng thì năng lượng tín hiệu chỉ bằng một phần nhỏ tổng năng lượng đã phát xạ vào môi trường. Sơ đồ Sơ đồ vùng phủ sóng vùng phủ sóng Anten Anten Nhìn ngang Nhìn từ trên xuống Hình 1. Anten vô hướng và vùng phủ của nó Vì hạn chế này, chiến lược thiết kế anten đơn hướng cố gắng vượt qua những thách thức của môi trường bằng cách đơn giản là nâng cao mức công suất của tín hiệu phát quảng bá. Trong một số lượng lớn các đối tượng sử dụng (và nhiễu), nó tạo ra tình huống xấu nhất là đối tượng sử dụng bị mất tín hiệu do nhiễu của các đối tượng trong cùng tế bào hoặc các tế bào liền kề. Trong ứng dụng hướng lên (đối tượng sử dụng đến trạm gốc), anten đơn hướng không cung cấp tăng ích mong muốn cho tín hiệu của đối tượng sử dụng dành riêng. Nói một cách khác, đối tượng sử dụng át năng lượng tín hiệu cạnh tranh. Tuy vậy, kĩ thuật một phần tử không thể loại bỏ có lựa chọn các tín hiệu gây nhiễu với các tín hiệu của đố i tượng sử dụng được phục vụ và không có khả năng định hướng đa đường không gian hay khả năng cân bằng. Các chiến lược đơn hướng trực tiếp và ngược lại ảnh hưởng đến hiệu suấ t phổ, tái sử dụng tần số. Những hạn chế này thúc đẩy các nhà thiết kế hệ thống và hoạch định mạng liên tục có các phát minh và điều chỉnh hiệu quả. Trong những năm gần đây, hạn chế về chất lượng, dung lượng và vùng phủ sóng của công nghệ anten phát quảng bá trong các hệ thống không dây đã đưa đến một cuộc cách mạng trong thiết kế nền tảng và vai trò của anten trong hệ thống không dây. Các anten định hướng Một anten định hướng được xây dựng để có các hướng phát và thu ưu tiên cố định. Như một giải pháp thay thế cho phương pháp bổ sung thêm các vị trí phát mới, rất nhiều tháp anten thông thường ngày nay phân chia thành các tế bào hình quạt. Một vùng 3600 thường được phân chia thành 3 vùng nhỏ 1200, mỗi vùng này được bao phủ bởi phương pháp quảng bá hẹp. Để cân bằng hơn, các anten quạt cho độ tăng ích cao hơn trong những vùng hạn chế của góc phương vị khi so sánh với các anten đơn hướng. Điều này thường được biết đến như là tăng ích phần tử anten và không nên nhầm với tăng ích xử lý trong các hệ thống anten thông minh. Khi các anten quạt nhân lên số kênh sử dụng, chúng không tránh khỏi những hạn chế của anten đơn hướng tiêu chuẩn như nhiễu đồng kênh, được miêu tả chi tiết ở phần sau. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống anten thông minh Hệ thống anten thông minh Nguyễn Thanh Hiếu 1. GIỚI THIỆU CHUNG Hệ thống anten thông minh là một hệ thống gồm nhiều phần tử anten kết hợp với khả năng xử lý tín hiệu để tối ưu hoá phát xạ và/hoặc thu nhận tự động đáp ứng với môi trường tín hiệu. Vậy anten đóng vai trò gì trong hệ thống thông tin? Câu trả lời là anten đóng vai trò là cổng truyền năng lượng tần số vô tuyến (RF) được ghép với bộ phát tới môi trường bên ngoài và ngược lại đến bộ thu từ môi trường bên ngoài. Anten là hệ thống bị sao nhãng nhất trong các hệ thống truyền thông cá nhân. Cách thức mà năng lượng được phát và thu từ không gian xung quanh có ảnh hướng lớn đến hiệu suất sử dụng phổ, chi phí thiết lập một mạng mới, và chất lượng dịch vụ do mạng cung cấp. Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản về các hệ thống anten thông minh và các đặc tính vượt trội quan trọng của thiết kế hệ thông anten thông minh so với các phương pháp vô hướng truyền thống. Những điểm khác biệt để phân biệt giữa các công nghệ khác nhau cũng được đề cập đến. Các công nghệ này bao gồm các anten phân tập đơn giản đến các hệ thống dàn anten thích nghi. Đồng thời bài báo cũng đề cập đến vấn đề truyền tín hiệu trong thông tin vô tuyến và cuối cùng là nêu những ứng dụng của hệ thống anten thông minh. 2. Thuật ngữ về anten thông minh thích nghi Để hiểu rõ hệ thống anten thông minh làm việc, hãy nhắm mắt và tưởng tượng có người đi quanh phòng. Bạn sẽ nhận thấy bạn có thể xác định vị trí của họ mà không nhìn thấy họ bởi vì: • Bạn nghe thấy tín hiệu của người nói qua hai tai, cảm giác âm thanh • Giọng nói đến tai vào các thời điểm khác nhau • Não của bạn, một bộ xử lý tín hiệu chuyên nghiệp, thực hiện rất nhiều tính toán và phối hợp thông tin tính ra vị trí người nói Não của bạn cũng thêm thông tin về cường độ tín hiệu từ hai tai nên bạn có thể cảm nhận được âm thanh theo một hướng đã chọn to hơn nhiều so với hướng khác. Các hệ thống anten thích nghi cũng thực hiện giống như vậy, sử dụng anten thay vì tai. Kết quả là 8, 10 hay 12 tai có thể được sự dụng để chỉnh và tăng tín hiệu thông tin. Vì anten thực hiện cả hai chức năng nghe và nói, nên hệ thống anten thích nghi có thể gửi tín hiệu ngược lại trên cùng hướng đã phát đi. Điều này có nghĩa là hệ thống anten không chỉ nghe được lớn hơn gấp 8, 10 hay 12 lần mà còn trả lời đáp lại to và trực tiếp hơn. Đi thêm một bước nữa, nếu có thêm người nói, hệ thống xử lý tín hiệu nội có thể chỉnh các nhiễu không mong muốn và sau đó tập trung vào một cuộc nói chuyện tại một thời điểm. Do đó, các hệ thống dàn thích nghi nâng cao có khả năng tương tự phân biệt giữa các tín hiệu mong muốn và tín hiệu không mong muốn. 3. Anten và các hệ thống anten Anten Anten vô tuyến nhân đôi năng lượng điện từ từ một môi trường (không gian) đến môi trường khác (ví dụ dây, cáp đồng trục, ống dẫn sóng). Thiết kế vật lý có thể thay đổi đáng kể. Anten vô hướng 1 Từ khi xuất hiện truyền thông không dây, có anten đơn cực, phát và nhận như nhau trong mọi hướng. Để tìm được đối tượng sử dụng, phần tử này phát quảng bá theo mọi hướng với giản đồ giống hệt nhau. Môi trường tần số vô tuyến (RF) không biết về đối tượng sử dụng, phương pháp này tán xạ các tín hiệu, khi tới được đúng đối tượng sử dụng thì năng lượng tín hiệu chỉ bằng một phần nhỏ tổng năng lượng đã phát xạ vào môi trường. Sơ đồ Sơ đồ vùng phủ sóng vùng phủ sóng Anten Anten Nhìn ngang Nhìn từ trên xuống Hình 1. Anten vô hướng và vùng phủ của nó Vì hạn chế này, chiến lược thiết kế anten đơn hướng cố gắng vượt qua những thách thức của môi trường bằng cách đơn giản là nâng cao mức công suất của tín hiệu phát quảng bá. Trong một số lượng lớn các đối tượng sử dụng (và nhiễu), nó tạo ra tình huống xấu nhất là đối tượng sử dụng bị mất tín hiệu do nhiễu của các đối tượng trong cùng tế bào hoặc các tế bào liền kề. Trong ứng dụng hướng lên (đối tượng sử dụng đến trạm gốc), anten đơn hướng không cung cấp tăng ích mong muốn cho tín hiệu của đối tượng sử dụng dành riêng. Nói một cách khác, đối tượng sử dụng át năng lượng tín hiệu cạnh tranh. Tuy vậy, kĩ thuật một phần tử không thể loại bỏ có lựa chọn các tín hiệu gây nhiễu với các tín hiệu của đố i tượng sử dụng được phục vụ và không có khả năng định hướng đa đường không gian hay khả năng cân bằng. Các chiến lược đơn hướng trực tiếp và ngược lại ảnh hưởng đến hiệu suấ t phổ, tái sử dụng tần số. Những hạn chế này thúc đẩy các nhà thiết kế hệ thống và hoạch định mạng liên tục có các phát minh và điều chỉnh hiệu quả. Trong những năm gần đây, hạn chế về chất lượng, dung lượng và vùng phủ sóng của công nghệ anten phát quảng bá trong các hệ thống không dây đã đưa đến một cuộc cách mạng trong thiết kế nền tảng và vai trò của anten trong hệ thống không dây. Các anten định hướng Một anten định hướng được xây dựng để có các hướng phát và thu ưu tiên cố định. Như một giải pháp thay thế cho phương pháp bổ sung thêm các vị trí phát mới, rất nhiều tháp anten thông thường ngày nay phân chia thành các tế bào hình quạt. Một vùng 3600 thường được phân chia thành 3 vùng nhỏ 1200, mỗi vùng này được bao phủ bởi phương pháp quảng bá hẹp. Để cân bằng hơn, các anten quạt cho độ tăng ích cao hơn trong những vùng hạn chế của góc phương vị khi so sánh với các anten đơn hướng. Điều này thường được biết đến như là tăng ích phần tử anten và không nên nhầm với tăng ích xử lý trong các hệ thống anten thông minh. Khi các anten quạt nhân lên số kênh sử dụng, chúng không tránh khỏi những hạn chế của anten đơn hướng tiêu chuẩn như nhiễu đồng kênh, được miêu tả chi tiết ở phần sau. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống anten thông minh Anten thông minh Hệ thống anten Thông tin vô tuyến Truyền tín hiệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công nghệ Anten
75 trang 177 0 0 -
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 162 0 0 -
Kỹ thuật số - Chương 4 Mạch tổ hợp (Combinational Circuits)
56 trang 76 0 0 -
137 trang 50 0 0
-
29 trang 39 0 0
-
54 trang 38 0 0
-
Nghiên cứu thiết kế bộ khuếch đại công suất siêu cao tần hiệu suất cao băng tần 5.8 GHz
5 trang 37 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Thông tin số
15 trang 35 0 0 -
Bảo mật WLAN bằng RADIUS Server và WPA2 -4
9 trang 34 0 0 -
Thông tin vô tuyến (Tập 4): Phần 1
62 trang 33 0 0