Hệ thống các quỹ tài chính khác của nhà nước
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 50.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đây là loại Quỹ tiền tệ có tính chất tích luỹ đặc biệt. Quỹ dự trữ Nhà
nước được hình thành và sử dụng cho những trường hợp sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản
Nhà nước, hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại các tổ chức và dân
cư;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống các quỹ tài chính khác của nhà nước HỆ THỐNG CÁC QUỸ TÀI CHÍNH KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC: 1. Quỹ dự trữ Nhà nước: Đây là loại Quỹ tiền tệ có tính chất tích luỹ đặc biệt. Qu ỹ d ự trữ Nhà nước được hình thành và sử dụng cho những trường hợp sau: - Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng; - Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thi ệt h ại tài s ản Nhà nước, hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt h ại các t ổ ch ức và dân cư; - Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về an ninh quốc phòng; - Thực hiện các nhiệm vụ để bình ổn thị trường, giá cả hàng hoá và lưu thông tiền tệ… Căn cứ vào hình thức dự trữ, Quỹ dự trữ quốc gia có th ể chia thành Quỹ dự trữ bằng các hàng hoá hiện vật có tầm chiến lược quan trọng và Quỹ dự trữ các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý… Nếu căn cứ vào s ự phân cấp quản lý, thì Quỹ dự trữ quốc gia được chia thành: - Quỹ dự trữ tập trung quốc gai: Quỹ này được giao cho Cục dự trữ Quốc gia quản lý, thông thường dự trữ những loại hàng hoá, lương thực thực phẩm, vật tư chiến lược quốc gia. - Quỹ dự trữ của các Bộ ngành: dự trữ các hàng hoá vật tư có tính chất quan trọng gắn liền với đặc diểm ngành. - Quỹ dự trữ của Ngân hàng Nhà nước: dự trữ ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động Quỹ dự trữ quốc gia ch ủ y ếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Hoạt động của Quỹ được xây dựng, thực hiện theo kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn và các qui đ ịnh khác c ủa Chính phủ. Trong quá trình hoạt động, đòi hỏi Quỹ phải tôn trọng những nguyên tắc quản lý sau: + Nguyên tắc tập trung thống nhất: Do sự phân cấp, Quỹ dự trữ Quốc gia được thực hiện ở nhiều cấp, ngành nhưng để đảm bảo hiệu quả hoạt động đòi hỏi Quỹ phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, có như vậy Chính phủ mới có thể tập trung tổng nguồn lực, chủ động ứng phó kịp thời với những bất ổn xảy ra trong nền kinh tế. + Nguyên tắc bí mật và an toàn: Dự trữ quốc gia là khoản dự phòng có tính chất chiến lược và chuẩn bị để đối phó với những bất ổn xảy ra từ mọi phía, cho nên vi ệc quản lý Quỹ phải đảm bảo tính bí mật và an toàn v ề quy mô, ch ất l ượng và chuẩn loại hàng hoá, vật tư dự trữ để sẵn sàng đáp ứng với mọi tình huống có thể xảy ra. 2. Các Quỹ bảo hiểm của Nhà nước: 2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội: - Bảo hiểm xã hội: là một định chế tài chính, hoạt động của nó nhằm đảm bảo cuộc sống của người lao động khi họ mất khả năng làm việc hoặc mất cơ hội làm việc… Bảo hiểm xã hội bao gồm các nội dung: b ảo hiểm hưu trí, trợ cấp cho gia đình người lao động bị chết, bảo hiểm th ất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và một số trường hợp khó khăn do mất khả năng lao động… Đặc trưng bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội giữ vai trò trọng yếu trong hệ thống bảo trợ xã hội. Đây là loại hình bảo hiểm được thực hiện theo qui định của pháp lu ật. Bảo hiểm xã hội được coi là trách nhiệm chung của xã h ội, nh ằm b ảo v ệ quyền lợi cơ bản của người lao động và thực hiện chính sách xã hội do Nhà nước qui định. Bảo hiểm xã hội cón đặc trưng cơ bản sau: - Về đóng phí bảo hiểm: Nguồn lực bảo hiểm xã hội được đóng góp từ nhiều phía: người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Người lao động tham gia đóng nộp bảo hiểm xã hội vừa th ể hiện trách nhi ệm đối với bản thân, vừa thể hiên nghĩa vụ đối với cộng đ ồng. Ng ười s ử dụng lao động đóng nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc quyền quản lý vừa bảo vệ trực tiếp lợi ích lực lượng lao đ ộng c ủa mình, vừa thể hiện tinh thần cùng hợp tác đôi bên cùng có l ợi. Nhà n ước h ỗ tr ợ nguồn kinh phí cho bảo hiểm xã hội là thực hiện chức năng qu ản lý xã hội vì mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội ổn định, công bằng, dân chủ và văn minh. - Về mục đích của bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội góp phần đạt tới mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là ổn định đời sống dân cư, đảm bảo sự quản lý và an ninh lâu dài của Nhà nước. - Về tính chất kỷ thuật của bảo hiểm xã hội: Số phí bảo hiểm hoàn toàn không do rủi ro quy ết định, sự đãi ng ộ bảo hiểm không do mức phí bảo hiểm nộp nhiều hay ít quyết định và đ ồng thời số tiền bảo hiểm nhận được nhiều hay ít không do ý muốn của người tham gia bảo hiểm. Thu, chi bảo hiểm xã h ội, và tiêu chu ẩn tr ả tiền bảo hiểm đều do luật pháp qui định. - Về tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng: Trong bảo hiểm xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ phải đóng góp của các cá nhân không tương xứng với nhau, nên nó tạo nên sự tương trợ: Giữa những lao động có thu nhập cao với nh ững lao động có thu nhập thấp; Giữa những lao động lâu năm với những lao động mới. 2.2. Hoạt động bảo hiểm y tế: Bệnh tật là những sự kiện bất ngờ không thể dự đoán trước và thường là rất tốn kém đối với con người. Vì vậy cần thi ết ph ải có h ệ thống chia sẻ rủi ro trong chăm sóc sức khoẻ. Bảo hiểm y tế ra đ ời v ới t ư cách là một định chế tài chính hoạt động nhằm mục đích chia s ẻ rủi ro với cộng đồng dân cư trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế có mối liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống bảo trợ xã hội. Thông thường về mặt tổ chức, đa số hoạt động bảo hiểm y tế của các nước chỉ bảo hiểm phần khám và chữa bệnh, còn ph ần trợ cấp trong thời gian nghỉ ốm thì do Quỹ bảo hiểm xã h ội đài th ọ. Cũng giống như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoạt động theo nguyên tắc tập hợp theo số đông và chia sẻ những nguy cơ rủi ro v ề s ức kho ẻ cho nhi ều người. Nghĩa là, bảo hiểm y tế huy động tập trung số tiền đóng góp phí bảo hiểm của nhiều người để hình thành nên Quỹ tiền tệ có qui mô lớn, qua đó chi trả các chi phí khám, chữa bệnh cho số ít người tham gia bảo hiểm khi có ốm đau. * Cơ chế tạo lập và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế: - Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được hành thành từ các nguồn chủ yếu sau đây: Khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống các quỹ tài chính khác của nhà nước HỆ THỐNG CÁC QUỸ TÀI CHÍNH KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC: 1. Quỹ dự trữ Nhà nước: Đây là loại Quỹ tiền tệ có tính chất tích luỹ đặc biệt. Qu ỹ d ự trữ Nhà nước được hình thành và sử dụng cho những trường hợp sau: - Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng; - Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thi ệt h ại tài s ản Nhà nước, hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt h ại các t ổ ch ức và dân cư; - Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về an ninh quốc phòng; - Thực hiện các nhiệm vụ để bình ổn thị trường, giá cả hàng hoá và lưu thông tiền tệ… Căn cứ vào hình thức dự trữ, Quỹ dự trữ quốc gia có th ể chia thành Quỹ dự trữ bằng các hàng hoá hiện vật có tầm chiến lược quan trọng và Quỹ dự trữ các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý… Nếu căn cứ vào s ự phân cấp quản lý, thì Quỹ dự trữ quốc gia được chia thành: - Quỹ dự trữ tập trung quốc gai: Quỹ này được giao cho Cục dự trữ Quốc gia quản lý, thông thường dự trữ những loại hàng hoá, lương thực thực phẩm, vật tư chiến lược quốc gia. - Quỹ dự trữ của các Bộ ngành: dự trữ các hàng hoá vật tư có tính chất quan trọng gắn liền với đặc diểm ngành. - Quỹ dự trữ của Ngân hàng Nhà nước: dự trữ ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động Quỹ dự trữ quốc gia ch ủ y ếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Hoạt động của Quỹ được xây dựng, thực hiện theo kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn và các qui đ ịnh khác c ủa Chính phủ. Trong quá trình hoạt động, đòi hỏi Quỹ phải tôn trọng những nguyên tắc quản lý sau: + Nguyên tắc tập trung thống nhất: Do sự phân cấp, Quỹ dự trữ Quốc gia được thực hiện ở nhiều cấp, ngành nhưng để đảm bảo hiệu quả hoạt động đòi hỏi Quỹ phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, có như vậy Chính phủ mới có thể tập trung tổng nguồn lực, chủ động ứng phó kịp thời với những bất ổn xảy ra trong nền kinh tế. + Nguyên tắc bí mật và an toàn: Dự trữ quốc gia là khoản dự phòng có tính chất chiến lược và chuẩn bị để đối phó với những bất ổn xảy ra từ mọi phía, cho nên vi ệc quản lý Quỹ phải đảm bảo tính bí mật và an toàn v ề quy mô, ch ất l ượng và chuẩn loại hàng hoá, vật tư dự trữ để sẵn sàng đáp ứng với mọi tình huống có thể xảy ra. 2. Các Quỹ bảo hiểm của Nhà nước: 2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội: - Bảo hiểm xã hội: là một định chế tài chính, hoạt động của nó nhằm đảm bảo cuộc sống của người lao động khi họ mất khả năng làm việc hoặc mất cơ hội làm việc… Bảo hiểm xã hội bao gồm các nội dung: b ảo hiểm hưu trí, trợ cấp cho gia đình người lao động bị chết, bảo hiểm th ất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và một số trường hợp khó khăn do mất khả năng lao động… Đặc trưng bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội giữ vai trò trọng yếu trong hệ thống bảo trợ xã hội. Đây là loại hình bảo hiểm được thực hiện theo qui định của pháp lu ật. Bảo hiểm xã hội được coi là trách nhiệm chung của xã h ội, nh ằm b ảo v ệ quyền lợi cơ bản của người lao động và thực hiện chính sách xã hội do Nhà nước qui định. Bảo hiểm xã hội cón đặc trưng cơ bản sau: - Về đóng phí bảo hiểm: Nguồn lực bảo hiểm xã hội được đóng góp từ nhiều phía: người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Người lao động tham gia đóng nộp bảo hiểm xã hội vừa th ể hiện trách nhi ệm đối với bản thân, vừa thể hiên nghĩa vụ đối với cộng đ ồng. Ng ười s ử dụng lao động đóng nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc quyền quản lý vừa bảo vệ trực tiếp lợi ích lực lượng lao đ ộng c ủa mình, vừa thể hiện tinh thần cùng hợp tác đôi bên cùng có l ợi. Nhà n ước h ỗ tr ợ nguồn kinh phí cho bảo hiểm xã hội là thực hiện chức năng qu ản lý xã hội vì mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội ổn định, công bằng, dân chủ và văn minh. - Về mục đích của bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội góp phần đạt tới mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là ổn định đời sống dân cư, đảm bảo sự quản lý và an ninh lâu dài của Nhà nước. - Về tính chất kỷ thuật của bảo hiểm xã hội: Số phí bảo hiểm hoàn toàn không do rủi ro quy ết định, sự đãi ng ộ bảo hiểm không do mức phí bảo hiểm nộp nhiều hay ít quyết định và đ ồng thời số tiền bảo hiểm nhận được nhiều hay ít không do ý muốn của người tham gia bảo hiểm. Thu, chi bảo hiểm xã h ội, và tiêu chu ẩn tr ả tiền bảo hiểm đều do luật pháp qui định. - Về tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng: Trong bảo hiểm xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ phải đóng góp của các cá nhân không tương xứng với nhau, nên nó tạo nên sự tương trợ: Giữa những lao động có thu nhập cao với nh ững lao động có thu nhập thấp; Giữa những lao động lâu năm với những lao động mới. 2.2. Hoạt động bảo hiểm y tế: Bệnh tật là những sự kiện bất ngờ không thể dự đoán trước và thường là rất tốn kém đối với con người. Vì vậy cần thi ết ph ải có h ệ thống chia sẻ rủi ro trong chăm sóc sức khoẻ. Bảo hiểm y tế ra đ ời v ới t ư cách là một định chế tài chính hoạt động nhằm mục đích chia s ẻ rủi ro với cộng đồng dân cư trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế có mối liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống bảo trợ xã hội. Thông thường về mặt tổ chức, đa số hoạt động bảo hiểm y tế của các nước chỉ bảo hiểm phần khám và chữa bệnh, còn ph ần trợ cấp trong thời gian nghỉ ốm thì do Quỹ bảo hiểm xã h ội đài th ọ. Cũng giống như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoạt động theo nguyên tắc tập hợp theo số đông và chia sẻ những nguy cơ rủi ro v ề s ức kho ẻ cho nhi ều người. Nghĩa là, bảo hiểm y tế huy động tập trung số tiền đóng góp phí bảo hiểm của nhiều người để hình thành nên Quỹ tiền tệ có qui mô lớn, qua đó chi trả các chi phí khám, chữa bệnh cho số ít người tham gia bảo hiểm khi có ốm đau. * Cơ chế tạo lập và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế: - Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được hành thành từ các nguồn chủ yếu sau đây: Khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống các quỹ tài chính thị trường tài chính ngân sách nhà nước tài chính doanh nghiệp tài chính dân cư tổ chức tài chính tài chính dân cưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
2 trang 515 13 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 436 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 379 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
2 trang 352 13 0
-
3 trang 302 0 0