Danh mục

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM.

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 338.04 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm. Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt Nam đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những kinh nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Sự ra đời của hệ thống chuẩn mực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM. A.MỞ ĐẦU Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm. Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt Nam đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những kinh nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kiểm toán đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán là nền tảng lý luận có chức năng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán.Trong phạm vi này chúng tôi cố gắng đưa ra những khái quát cơ bản về các chuẩn mực kiểm toán cũng như sự ra đời và phát triển của chúng ở Việt Nam, hy vọng sẽ giúp cho các bạn có được cái nhìn rõ hơn về kiểm toán Việt Nam. B. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM. I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN. 1.Các khái niệm. Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về những thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. Kiểm toán cũng được xem như một nghề cùng với các nghề khác mà trong tất cả mọi ngành ngề đều tồn tại các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy tín nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng công việc của các thành viên nói riêng. Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chúng là 3 đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng. Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để đIều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau, chẳng hạn chuẩn mực cụ thể dùng để đIều tiết các chủ thể kiểm toán khác nhau như kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy, hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội) sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do cơ quan của Nhà nước ban hành. Với các chuẩn mực loại này, tính pháp lý của quy định đạt mức cao và có ý nghĩa đIều tiết các hành vi của nhiều phía có liên quan. Vì vậy, hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập. Hiện nay, hình thức này được ứng dụng phổ biến ở các nước Tây Âu. Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. chúng còn bao hàm cả những hướng dẫn, những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Thông thường, dưới hình thức hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể, các chuẩn mực kiểm toán này đều do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm toán hoặc cho kiểm toán nói chung. Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực áp dụng cho các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng cho loại hình dịch vụ tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm toán nội bộ áp dụng cho kiểm toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán Nhà nước áp dụng cho kiểm toán 4 Nhà nước… Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán. Hình thức này áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada và một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống chuẩn mực có tác dụng trong phạm vi một quốc gia. Mỗi quốc gia đều đi đến việc hình thành một hệ thống chuẩn mực cho mình. Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống từ chung nhất đến chi tiết. Quá trình chi tiết hoá cũng là quá trình “mềm hoá” để vận dụng phù hợp với thực tế. 2. Đặc điểm c ...

Tài liệu được xem nhiều: