Danh mục

Hệ thống kiểm toán báo cáo tài chính

Số trang: 5      Loại file: docx      Dung lượng: 15.57 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kiểm toán độc lập là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường với vai trò mang lại độ tin cậy cho các thông tin tài chính thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, qua đó, tạo cơ sở cho các bên tiến hành các giao dịch kinh tế. Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp (đơn vị kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống kiểm toán báo cáo tài chính KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH I.  Kiểm toán độc lập      Kiểm toán độc lập là hoạt động không thể  thiếu trong nền kinh tế  thị  trường với vai trò   mang lại độ tin cậy cho các thông tin tài chính thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm   toán, qua đó, tạo cơ sở cho các bên tiến hành các giao dịch kinh tế. 1.   Kiểm toán độc lập là gì? Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm  toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các  doanh nghiệp (đơn vị kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này. 2.   Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán độc lập: ­   Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. ­   Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán. ­   Tuân thủ đạo đức nghề kiểm toán. ­    Bảo đảm tính độc lập về  chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp  luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập. ­   Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán   đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác. 3.   Kiểm toán bắt buộc: Báo cáo tài chính hàng năm của những doanh nghiệp dưới đây phải được kiểm toán: ­   Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. ­   Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển. ­   Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. ­   Riêng đối với công ty cổ phần, công ty TNHH có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị  trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về  kinh doanh  chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về  tín dụng. II. Kiểm toán báo cáo tài chính  Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc nâng cao  hiệu quả  hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Cùng với sự  phát  triển của nền kinh tế thị trường việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối  với thông tin tài chính của các Doanh nghiệp. Kiểm toán về báo cáo tài chính là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để nêu rõ ý kiến   chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán. Kiểm toán báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng đánh giá được độ tin cậy của các thông  tin định lượng trên báo cáo tài chính trên cơ  sở  đó mà đưa ra quyết định kinh tế  đúng đắn,   hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế với tổ chức hoặc doanh nghiệp có báo cáo tài chính. III. Kiểm toán hoạt động Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự hữu hiệu, tính hiệu quả và  tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhân   thích hợp về kết quả của việc đưa ra đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến. Dịch vụ kiểm toán hoạt động được sử dụng cho tất cả các chương trình hoặc hoạt động liên   quan đến đời sống, kinh tế, xã hội như  : môi trường, giáo dục, y tế,… còn trong doanh  nghiệp kiểm toán, kiểm toán hoạt động có thể được sử dụng cho tất cả các hoạt động quản   lý như : lập kế hoạch, tiếp thị, sản xuất, bán hàng, nghiên cứu, nhân sự, kế toán,… Kiểm toán hoạt động giúp doanh nghiệp chú trọng đến những hệ thống quản lý và hoạt động  kiểm soát đang có vấn đề  khúc mắc mà chúng có liên quan đến nhân lực, vật lực và tài lực  của đơn vị. Kiểm toán hoạt động giúp cho nhà quản lý hiểu biết sâu sắc về những cái mới nảy sinh trong  hoạt động và quá trình thực hiện của đơn vị, từ  đó tạo ra cơ  hội để  cải tiến các hệ  thống   quản lý và hoạt động của đơn vị. Cung cấp dịch vụ kiểm toán hoạt động nhằm giúp các nhà lãnh đạo của đơn vị  được kiểm   toán cải tiến tính kinh tế, tính hiệu quả  và sự  hữu hiệu của các hệ  thống quản lý và hoạt   động thông qua những kiến nghị được nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Như  vậy, kiểm toán  hoạt động chú trọng đến tương lai của đối tượng được kiểm toán. Kết quả  của việc kiểm  toán sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. IV. Kiểm toán tuân thủ Thực hiện  kiểm toán tuân thủ nhằm giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá mức độ chấp  hành một quy định nào đó, hoặc đánh giá về mức độ tuân thủ các quy định trong văn bản pháp  luật, các điều khoản, cam kết trong hợp đồng hoặc các quy định nội bộ của đơn vị. V. Kiểm toán nội bộ Với sự phát triễn của nền kinh tế thị trường, sự hội nhập của WTO và sự  phát triễn nhanh   chóng của thị  trường chứng khoán, đồng thời với sự  trì trệ  về  quản trị  của một số  doanh   nghiệp thì kiểm toán nội bộ là cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích: ­   Giúp doanh nghiệp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý. ­   Giúp ban giám đốc và hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro   tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh. ­   Giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá, xác nhận về chất lượng, độ  tin cậy đối với thông  tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế  toán quản trị và hoạt động của doanh  nghiệp nhằm gia tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư. Thực   hiện   kiểm   toán   nội   bộ   với   3   mục   tiêu   chính   là:  tăng   trưởng,   hiệu   quả,   và   kiểm  soát nhằm giúp doanh nghiệp phát triễn bền vững. VI. Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế Thực hiện Kiểm toán và đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính trên cơ sở các quy định về thuế,  nhằm giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình   hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như  các khoản thu nhập và chi phí, phù hợp với các   quy định được áp dụng làm cơ sở cho mục đích thuế dịch vụ quyết toán thuế. Báo cáo tài chính này được kiểm toán làm cơ  sở  cho việc quyết toán thuế  và xác định các  nghĩa vụ về thuế. VII. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Thực hiện kiểm toán và đưa ra các ý kiến về báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dựa   trên cơ sở  ...

Tài liệu được xem nhiều: