Danh mục

Hệ thống Luật Các công cụ chuyển nhượng: Phần 2

Số trang: 83      Loại file: pdf      Dung lượng: 10.54 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc ban hành Luật Các công cụ chuyển nhượng là rất cần thiết không chỉ đáp ứng các yêu cầu khách quan của nền kinh tế mà còn thể chế hoá đường lối của Đảng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đáp ứng nhu cầu hội nhập và hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về công cụ chuyển nhượng. Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, Nhà xuất bản Dân trí ấn hành Tài liệu Tìm hiểu Luật Các công cụ chuyển nhượng sau đây. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống Luật Các công cụ chuyển nhượng: Phần 2 PH ẦN B: HỎI ĐÁP VÊ LUẬT CÁC CÔNG cụ CHUYỂN NHƯỢNG • m m Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Câu 1: Luật Các công cụ chuyển nhượng điều chỉnh cácquan hệ công cụ chuyển nhượng nào? Luật này điều chỉnh các quan hệ công cụ chuyển nhượngtrong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng,cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện. Công cụchuyển nhượng quy định trong Luật này gồm hối phiếu đòinợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác, trừcông cụ nợ dài hạn được tổ chức phát hành nhằm huy độngvốn trên thị trường. Câu 2: Người kỷ phát, người phát hành được phát hànhcông cụ chuyển nhượng dựa trên trên những cơ sở nào? Người ký phát, người phát hành được phát hành công cụchuyển nhượng trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cungứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau;giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân;giao dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy địnhcủa pháp luật. 69 Quan hệ công cụ chuyển nhượng quv định trong Luật nàyđộc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cư sở phát hành côn^cụ chuyển nhượng. Câu 3: Việc giải quyết vàn đẻ áp dụng điều ước qunc tẻvà tập quán thương mại quốc tê trong quan hệ công cụchuyển nhượng có yếu tố nước ngoài được giải quyết nhưth ế nào? - Trong trườn? hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam là thành vién có quy định khác vớiquy định của Luật này thì áp dụng quv định của điều ướcquốc tế đó. - Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng cóyếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyểnnhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mạiquốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứngtừ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mạiquốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan kháctheo quy định của Chính phủ. - Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được pháthành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyểnnhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ởmột nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được pháthành theo quy định của Luật này. - Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được pháthành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyểnnhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truv (lòi, khởi kiện ởViệt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng,70 .cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thựchiện theo quy định của Luật này. Câu 4: Tính như thê nào vê thòi hạn liên quan đến côngcụ chuyển nhượng? - Thời hạn thanh toán, thời hạn gửi thông báo truy đòi vàthời hiệu khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ công cụchuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuốituần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ,ngày nghỉ cuối tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngàylàm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuốituần đó. - Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyểnnhượng do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trêncông cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này. - Thời hạn gửi thông báo truy đòi, thời hiệu khởi kiện khicông cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chốithanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 50 và Điều78 như sau: Vé thời hạn thông báo - Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát,người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho nhữngngười này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặcbị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từngày bị từ chối. - Trong thời hạn bốn ngày kể từ ngày nhận được thôngbáo, mỏi người chuyển nhượng phải thông báo bằng vãn bảncho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ 71bị từ chối, kèm theo tên và địa chì của người đã thòng báocho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khingười ký phát nhận được thông báo về viộc hôi phiếu đòi nợbị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán. - Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản l và khoan 2Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sựkiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì thờigian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quankhông tính vào thời hạn thông báo. Vê thời hiệu khởi kiện: - Người thụ hưởng có quyền khởi kiện người ký phát,người phát hành, người bảo lãnh, người chuyển nhượng,người chấp nhận yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều52 của Luật này (xem phụ lục) trong thời hạn ba năm, kê từngày công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từchối thanh toán. - Người có liên quan bị khởi kiện theo quy định tại Điều76 của Luật này có quyền khởi kiện người ký phát, ngườiphát hành, người chuyển nhượng trướ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: