Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và ứng dụng ở Việt Nam - Sổ tay hỏi và đáp: Phần 2
Số trang: 120
Loại file: pdf
Dung lượng: 12.74 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung chính của tài liệu gồm 100 câu hỏi và trả lời về SNA. Thông qua những câu hỏi và trả lời, bạn đọc sẽ được cập nhật nhiều điều mới về SNA. Bên cạch đó, tài liệu cũng chỉ ra những hạn chế khi ứng dụng SNA ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và ứng dụng ở Việt Nam - Sổ tay hỏi và đáp: Phần 2Câu h ỏi 65: T ích lũ y tà i sản cô đ ịn h là gì?T rả lời:Tích lũy tài sản cố định - về bản chất là đầu tư tài sảncố định cho phát triển sản xuất của thồi kỳ sau. Tích lũytài sản cô định là toàn bộ giá trị tài sản cố định được đầutư thêm trong kỳ (thường là 1 năm) để phục vụ cho pháttriển sản xuất của thời kỳ sau (năm sau). Theo Thuật ngữtrong SNA năm 1968, tích lũy tài sản cố định là sự tănglên của hệ thông (cơ câu) vốn cố định, cụ thể như sau:Tích lũy tài sản cô định là sự tăng lên của hệ thốngvốn cố định bằng tổng giá trị chi phí (mua và sản xuất đểtự sử đụng) về những sản phẩm vật chất lâu bền mới(Durable Goods) về tài sản cô định của những đơn vị sảnxuất kinh doanh, những đơn vị quản lý nhà nước và nhữngtổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tổng giátrị chi phí đó phải trừ đi phần giá trị do bán những tài sảncố định cũ, nát. Trong tích lũy tài sản cố định không baogồm những chi phí của Nhà nước để mua sắm những sảnphẩm vật chất lâu bền với mục đích sử dụng trong anninh, quốc phòng, nhưng lại bao gồm giá trị sản phẩm dởdang của ngành xây dựng cơ bẩn, sửa chữa lớn tài sản cốđịnh, chì phí đầu tư cải tạo đất đai, đầu tư chăm sóc làmtăng trưởng vườn cây lây gỗ, vườn ươm trồng mới vói thờigian thu hoạch phải trên 1 năm, giá trị tăng thêm của giasúc sinh sản và cho sữa, gia súc cày kéo, và những chi phíchuyển giao giữa mua và bán về đất đai, mỏ khoáng sẩn,àìng cây lấy gỗ.118Giá trị tích lũy tài sản cô định được xác định theo côngthức sau:Giá trịtích lũy tài sảncô định là loạisản phẩm iGiá trị tài sản côđịnh là loại sảnphẩm i có đếncuối kỳ(cuối năm)Giá trị tài sản cốđịnh là loại sảnphẩm i có đếnđầu kỳ(đầu năm)(i = 1, 2, 3...)Câu h ỏ i 66: T ích lũ y tà i sản quý, h iếm là gì?Trả lời:Tích lũy tài sản quý, hiếm - về bản chất là đầu tư tàisản quý, hiếm cho phát triển sản xuất của thòi kỳ sau.Tích lũy tài sản quý, hiếm là những loại tài sản thamgia vào quá trình sản xuất không thuộc loại tài sản lưuđộng, tài sản cô định đã trình bày ở trên đưỢc đầu tưthêm để phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất củathời kỳ sau.Theo Thuật ngữ trong SNA năm 1968, tài sản quý,hiếm là những loại tài sản vô hình (Intangible Assets)được đầu tư cho phát triển sản xuất, bao gồm các loại sau;- Tài sản tài chính: Tín phiếu, trái phiếu.- HỢp đồng cho thuê (nhà cửa, cửa hàng, cửa hiệu, khotàng, bến bãi...).- Bản quyền phát minh sáng chế.- Phần mềm máy tính...119Giá trị tích lũy tài sản quý, hiếm được xác định theocông thức sau:Giá trịtích lũytài sản quý,hiếm loại kGiá trịtài sản quý,hiếm loại kcó đến cuối kỳ(cuối năm)Giá trịtài sản quý,hiếm loại kcó đến đầu kỳ(đầu năm)(k = 1, 2, 3...)Câu h ỏ i 67: X uất, nh ập kh ẩu sản p h ẩm v ậ t c h ấ tvà d ịch vụ đưỢc xác đ ịn h nh ư th ế nào? X uất, nh ậpkh ẩu sản ph ẩm v ậ t c h ấ t và d ịch vụ so với cá c th ờikỳ trước có n h ữ n g đ iểm gì k h ác biệt?Trả lời:Sản phẩm xuất, nhập khẩu trong SNA - tức hiện nay bao gồm không chỉ các sản phẩm vật chất mà còn cả cácsản phẩm dịch vụ. Cụ thể, sản phẩm xuất, nhập khẩutrong SNA bao gồm 2 loại sau;- Sản phẩm vật chất (Goods).- Sản phẩm dịch vụ (Services).Giá trị các sản phẩm này được xác định không nhữngtại các cửa khẩu của các quốc gia mà còn tại các nơi trongnội địa của quốc gia sỏ tại và các nơi tại các quốc gia kháctrong các môi quan hệ buôn bán, trao đổi, chuyển nhượngcác loại sản phẩm vật chất và dịch vụ. Giá trị các loại sảnphẩm xuất, nhập khẩu tại các nơi trong nội địa của quốc gia120sỏ tại và tại các quốc gia khác được gọi là xuất, nhập khẩutại chỗ.Theo SNA, nền sản xuât của một quôc gia là nền sảnxuất mở vối sản phẩm dịch vụ ngày càng phát triển vàchiếm tỷ trọng cao trong đòi sông xã hội. Chính vì lẽ đó, đểphản ánh chính xác và đầy đủ quá trình hoạt động sảnxuất và các mối quan hệ mua bán, trao đổi sản phẩm vàcác mổi quan hệ khác về kinh tế, chính trị, xã hội với ngoàinưốc, các nhà kinh tê thê giới đã đưa ra các phạm trù lãnhthổ kinh tế và thường trú, không thường trú. Với các phạmtrù này (lãnh thổ kinh tê và thường tú, không thường trú)là tiền đề cho việc xác định đầy đủ và chính xác giá trị cácloại sản phẩm xuất, nhập khẩu, nhất là sản phẩm dịch vụ.Chẳng hạn:- Giả sử tháng 6 năm 2013, Đoàn múa rôl nước ThăngLong sang Pháp lưu diễn trong 20 buổi, sẽ có các hiệntượng xuất, nhập khẩu tính cho Việt Nam xảy ra tại Phápnhư sau:+ Toàn bộ giá trị Đoàn múa rối biểu diễn (xác định quadoanh thu bán vé) là giá trị sản phẩm dịch vụ (về văn hóa,thể dục, thể thao) xuất khẩu từ Việt Nam sang Pháp.+ Giá trị các loại hàng làm quà lưu niệm mà Đoànmang theo (chưa xác định qua cửa khẩu) sang Pháp đểtặng, biếu là giá trị sản phẩm vật chất (hàng công nghiệp,nông nghiệp) xuất khẩu từ Việt Nam sang Pháp.+ Giá trị các sản phẩm vật chất (lương thực, thựcphẩm, hàng lưu niệm...) và dịch vụ (vận tải, thuê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và ứng dụng ở Việt Nam - Sổ tay hỏi và đáp: Phần 2Câu h ỏi 65: T ích lũ y tà i sản cô đ ịn h là gì?T rả lời:Tích lũy tài sản cố định - về bản chất là đầu tư tài sảncố định cho phát triển sản xuất của thồi kỳ sau. Tích lũytài sản cô định là toàn bộ giá trị tài sản cố định được đầutư thêm trong kỳ (thường là 1 năm) để phục vụ cho pháttriển sản xuất của thời kỳ sau (năm sau). Theo Thuật ngữtrong SNA năm 1968, tích lũy tài sản cố định là sự tănglên của hệ thông (cơ câu) vốn cố định, cụ thể như sau:Tích lũy tài sản cô định là sự tăng lên của hệ thốngvốn cố định bằng tổng giá trị chi phí (mua và sản xuất đểtự sử đụng) về những sản phẩm vật chất lâu bền mới(Durable Goods) về tài sản cô định của những đơn vị sảnxuất kinh doanh, những đơn vị quản lý nhà nước và nhữngtổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tổng giátrị chi phí đó phải trừ đi phần giá trị do bán những tài sảncố định cũ, nát. Trong tích lũy tài sản cố định không baogồm những chi phí của Nhà nước để mua sắm những sảnphẩm vật chất lâu bền với mục đích sử dụng trong anninh, quốc phòng, nhưng lại bao gồm giá trị sản phẩm dởdang của ngành xây dựng cơ bẩn, sửa chữa lớn tài sản cốđịnh, chì phí đầu tư cải tạo đất đai, đầu tư chăm sóc làmtăng trưởng vườn cây lây gỗ, vườn ươm trồng mới vói thờigian thu hoạch phải trên 1 năm, giá trị tăng thêm của giasúc sinh sản và cho sữa, gia súc cày kéo, và những chi phíchuyển giao giữa mua và bán về đất đai, mỏ khoáng sẩn,àìng cây lấy gỗ.118Giá trị tích lũy tài sản cô định được xác định theo côngthức sau:Giá trịtích lũy tài sảncô định là loạisản phẩm iGiá trị tài sản côđịnh là loại sảnphẩm i có đếncuối kỳ(cuối năm)Giá trị tài sản cốđịnh là loại sảnphẩm i có đếnđầu kỳ(đầu năm)(i = 1, 2, 3...)Câu h ỏ i 66: T ích lũ y tà i sản quý, h iếm là gì?Trả lời:Tích lũy tài sản quý, hiếm - về bản chất là đầu tư tàisản quý, hiếm cho phát triển sản xuất của thòi kỳ sau.Tích lũy tài sản quý, hiếm là những loại tài sản thamgia vào quá trình sản xuất không thuộc loại tài sản lưuđộng, tài sản cô định đã trình bày ở trên đưỢc đầu tưthêm để phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất củathời kỳ sau.Theo Thuật ngữ trong SNA năm 1968, tài sản quý,hiếm là những loại tài sản vô hình (Intangible Assets)được đầu tư cho phát triển sản xuất, bao gồm các loại sau;- Tài sản tài chính: Tín phiếu, trái phiếu.- HỢp đồng cho thuê (nhà cửa, cửa hàng, cửa hiệu, khotàng, bến bãi...).- Bản quyền phát minh sáng chế.- Phần mềm máy tính...119Giá trị tích lũy tài sản quý, hiếm được xác định theocông thức sau:Giá trịtích lũytài sản quý,hiếm loại kGiá trịtài sản quý,hiếm loại kcó đến cuối kỳ(cuối năm)Giá trịtài sản quý,hiếm loại kcó đến đầu kỳ(đầu năm)(k = 1, 2, 3...)Câu h ỏ i 67: X uất, nh ập kh ẩu sản p h ẩm v ậ t c h ấ tvà d ịch vụ đưỢc xác đ ịn h nh ư th ế nào? X uất, nh ậpkh ẩu sản ph ẩm v ậ t c h ấ t và d ịch vụ so với cá c th ờikỳ trước có n h ữ n g đ iểm gì k h ác biệt?Trả lời:Sản phẩm xuất, nhập khẩu trong SNA - tức hiện nay bao gồm không chỉ các sản phẩm vật chất mà còn cả cácsản phẩm dịch vụ. Cụ thể, sản phẩm xuất, nhập khẩutrong SNA bao gồm 2 loại sau;- Sản phẩm vật chất (Goods).- Sản phẩm dịch vụ (Services).Giá trị các sản phẩm này được xác định không nhữngtại các cửa khẩu của các quốc gia mà còn tại các nơi trongnội địa của quốc gia sỏ tại và các nơi tại các quốc gia kháctrong các môi quan hệ buôn bán, trao đổi, chuyển nhượngcác loại sản phẩm vật chất và dịch vụ. Giá trị các loại sảnphẩm xuất, nhập khẩu tại các nơi trong nội địa của quốc gia120sỏ tại và tại các quốc gia khác được gọi là xuất, nhập khẩutại chỗ.Theo SNA, nền sản xuât của một quôc gia là nền sảnxuất mở vối sản phẩm dịch vụ ngày càng phát triển vàchiếm tỷ trọng cao trong đòi sông xã hội. Chính vì lẽ đó, đểphản ánh chính xác và đầy đủ quá trình hoạt động sảnxuất và các mối quan hệ mua bán, trao đổi sản phẩm vàcác mổi quan hệ khác về kinh tế, chính trị, xã hội với ngoàinưốc, các nhà kinh tê thê giới đã đưa ra các phạm trù lãnhthổ kinh tế và thường trú, không thường trú. Với các phạmtrù này (lãnh thổ kinh tê và thường tú, không thường trú)là tiền đề cho việc xác định đầy đủ và chính xác giá trị cácloại sản phẩm xuất, nhập khẩu, nhất là sản phẩm dịch vụ.Chẳng hạn:- Giả sử tháng 6 năm 2013, Đoàn múa rôl nước ThăngLong sang Pháp lưu diễn trong 20 buổi, sẽ có các hiệntượng xuất, nhập khẩu tính cho Việt Nam xảy ra tại Phápnhư sau:+ Toàn bộ giá trị Đoàn múa rối biểu diễn (xác định quadoanh thu bán vé) là giá trị sản phẩm dịch vụ (về văn hóa,thể dục, thể thao) xuất khẩu từ Việt Nam sang Pháp.+ Giá trị các loại hàng làm quà lưu niệm mà Đoànmang theo (chưa xác định qua cửa khẩu) sang Pháp đểtặng, biếu là giá trị sản phẩm vật chất (hàng công nghiệp,nông nghiệp) xuất khẩu từ Việt Nam sang Pháp.+ Giá trị các sản phẩm vật chất (lương thực, thựcphẩm, hàng lưu niệm...) và dịch vụ (vận tải, thuê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống hạch toán quốc gia Hệ thống tài khoản quốc gia Tài khoản quốc gia Hạch toán quốc gia Kinh tế vĩ mô Tài khoản sản xuất Quan hệ kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 733 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 582 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 551 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 237 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 185 0 0 -
229 trang 185 0 0
-
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 177 0 0