HỆ THỐNG TÀU THỦY ( Thạc sĩ. Nguyễn Văn Võ ) - CHƯƠNG 10
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 537.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 10CÁC HỆ THỐNG CHUYÊN DỤNG TRÊN CÁC TÀU DẦU10.1. TÍNH NĂNG VÀ YÊU CẦU CHUNGĐể bảo đảm việc bảo quản các hàng dầu mỏ, nhận và đưa chúng ra từ các két sạch kế tiếp nhau, các tàu chở dầu được trang bị các hệ thống riêng: hệ thống làm hàng, hệ thống làm sạch hàng, hệ thống hâm nóng, làm mát dầu và các sản phẩm của dầu mỏ có độ nhớt cao, hệ thống thông hơi và thoát khí, hệ thống khí trơ, hệ thống đo lường, hệ thống làm sạch và rửa két, v.v. Hệ thống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG TÀU THỦY ( Thạc sĩ. Nguyễn Văn Võ ) - CHƯƠNG 10 Chương 10 CÁC HỆ THỐNG CHUYÊN DỤNG TRÊN CÁC TÀU DẦU 10.1. TÍNH NĂNG VÀ YÊU CẦU CHUNG Để bảo đảm việc bảo quản các hàng dầu mỏ, nhận và đưa chúng ra từ các két sạch kếtiếp nhau, các tàu chở dầu được trang bị các hệ thống riêng: hệ thống làm hàng, hệ thốnglàm sạch hàng, hệ thống hâm nóng, làm mát dầu và các sản phẩm của dầu mỏ có độ nhớtcao, hệ thống thông hơi và thoát khí, hệ thống khí trơ, hệ thống đo lường, hệ thống làmsạch và rửa két, v.v. Hệ thống làm hàng dùng để bơm ra khỏi các két phần lớn khối lượng hàng cũng nhưnhận hàng vào tàu, còn hệ thống làm sạch hàng - dùng cho các cặn. Hay nói cách khác, hệthống làm hàng bao gồm hai hệ thống: hệ thống hút và hệ thống vét. Hệ thống hâm nóng được dùng để giảm độ nhớt của dầu và các sản phẩm của dầu mỏtới giá trị cho phép ở các điều kiện bình thường để bơm chuyển chúng. Nhờ có hệ thống dẫn khí thông hơi ra mà thực hiện được việc thay đổi không khígiữa các két và môi trường bên ngoài. Việc chuẩn bị cho tàu lên sửa chữa và để nhận loại hàng khác được bảo đảm nhờ hệthống làm sạch và rửa két. Hệ thống đo lượng hàng cho phép vào thời điểm bất kỳ, khi tàu dừng hay đang chạy,kiểm soát được hàng của tàu dầu. Với mục đích hoàn thiện hệ thống cứu hỏa, trên các tàu dầu người ta thiết kế hệthống khí trơ. Yêu cầu chính đối với các hệ thống của tàu dầu là sự an toàn về cháy nổ. Các yêu cầukhác được quyết định do các tính năng đặc thù của các hệ thống này. 101 Các hệ thống làm hàng và làm sạch hàng phải đảm bảo: nhận và bơm hàng ra với sảnlượng đã cho; thực hiện hợp lý quá trình làm sạch ở cuối giai đoạn bơm hàng ra và chỉ đểcác cặn còn lại trong các két là ít nhất. Hệ thống hâm nóng phải chuẩn bị để bơm hàng ra trong một thời gian đã định, đặcbiệt khi thời tiết lạnh. Hệ thống dẫn khí ra phải duy trì được sự trao đổi khí bình thường giữa các két và khíquyển bên ngoài trong lúc làm hàng cũng như khi hành trình có hàng và không có hàng. Hệ thống làm sạch và rửa két phải bảo đảm sự chuẩn bị có chất lượng cao cho tàunhận loại hàng khác tương ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn. Hệ thống khí trơ phải đảm bảo sự an toàn khi chuyên chở các hàng có nguy cơ cháynổ cao. Trong các khí trơ không được có các các tạp chất gây ra bẩn hàng trong các két.Trang bị của hệ thống phải không phức tạp và thuận tiện trong khai thác. Khi thiết kế các hệ thống đo hàng trên các tàu dầu, phải sử dụng được điều khiển từxa và tự động. 10.2. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA CÁC SẢN PHẨM DẦU Dầu và các sản phẩm của dầu mỏ được vận chuyển trong tàu, có hàng loạt tính chấtảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn các chi tiết kết cấu của chúng và đến việc tổ chứcvận chuyển dầu. Chúng ta sẽ xét các tính chất cơ bản trong các tính chất của chúng. 10.2.1. Khối lượng riêng Khối lượng riêng thường được xác định như là tỷ số khối lượng của các sản phẩmdầu ở 200C và khối lượng nước cất cũng ở thể tích đó ở 40C. Kiến thức về nó cần thiết đểtính khối lượng hàng đang được chở, cũng như để tính toán lưu lượng khối lượng củabơm. Từ số liệu này, ta thấy rằng khối lượng riêng của phần lớn các sản phẩm dầu nhỏ hơnnước. 102 10.2.2. Độ nhớt Nhiều sản phẩm dầu, được chuyên chở trên các tàu dầu, ở các điều kiện nhiệt độ bìnhthường, ở trạng thái mà khi đó sự bơm chuyển chúng là không có khả năng hoặc rất khókhăn. Chỉ tiêu để đánh giá khả năng bơm chuyển của sản phẩm dầu là độ nhớt, đặc trưngcho ma sát trong của các phần tử chất lỏng, khả năng cản trở sự dịch chuyển tương đốivới nhau. Khi thực hiện tính toán thủy lực các bơm và các đường ống, thường sử dụng độ nhớtđộng học có thứ nguyên cm2/s. Giá trị độ nhớt bằng 1 cm2/s được gọi là stốc (st). Độ nhớt còn được dùng làcentistốc (cst), và 1 st = 100 cst. Nếu độ nhớt chất lỏng được biểu hiện bằng độ Anh(0BY), thì để chuyển chúng thành đơn vị độ nhớt động, có thể sử dụng công thức: 0,0631 0, 07310 BY , st. (10.1) 0 BY Khi độ nhớt chất lỏng lớn hơn 120 cst thì đổi độ nhớt qui ước thành đơn vị độ nhớtđộng, có thể thực hiện theo công thức: 0, 074. 0 BY , st. (10.2) Vì độ lớn của độ nhớt của sản phẩm dầu phụ thuộc vào nhiệt độ của nó, nên cần phảicó đồ thị hoặc các bảng, xác định sự phụ thuộc này. Giá trị độ nhớt động của dầu nhờnmô- tô T, dầu máy ô-tô 10 và các dầu ma-zút ở các nhiệt độ khác nhau theo đơn vịcentistoc. 10.2.3. Nhiệt độ bốc cháy Nhiệt độ bốc cháy đặc trưng cho sự nguy hiểm về chay của các sản phẩm dầu mỏ. Ởtỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỆ THỐNG TÀU THỦY ( Thạc sĩ. Nguyễn Văn Võ ) - CHƯƠNG 10 Chương 10 CÁC HỆ THỐNG CHUYÊN DỤNG TRÊN CÁC TÀU DẦU 10.1. TÍNH NĂNG VÀ YÊU CẦU CHUNG Để bảo đảm việc bảo quản các hàng dầu mỏ, nhận và đưa chúng ra từ các két sạch kếtiếp nhau, các tàu chở dầu được trang bị các hệ thống riêng: hệ thống làm hàng, hệ thốnglàm sạch hàng, hệ thống hâm nóng, làm mát dầu và các sản phẩm của dầu mỏ có độ nhớtcao, hệ thống thông hơi và thoát khí, hệ thống khí trơ, hệ thống đo lường, hệ thống làmsạch và rửa két, v.v. Hệ thống làm hàng dùng để bơm ra khỏi các két phần lớn khối lượng hàng cũng nhưnhận hàng vào tàu, còn hệ thống làm sạch hàng - dùng cho các cặn. Hay nói cách khác, hệthống làm hàng bao gồm hai hệ thống: hệ thống hút và hệ thống vét. Hệ thống hâm nóng được dùng để giảm độ nhớt của dầu và các sản phẩm của dầu mỏtới giá trị cho phép ở các điều kiện bình thường để bơm chuyển chúng. Nhờ có hệ thống dẫn khí thông hơi ra mà thực hiện được việc thay đổi không khígiữa các két và môi trường bên ngoài. Việc chuẩn bị cho tàu lên sửa chữa và để nhận loại hàng khác được bảo đảm nhờ hệthống làm sạch và rửa két. Hệ thống đo lượng hàng cho phép vào thời điểm bất kỳ, khi tàu dừng hay đang chạy,kiểm soát được hàng của tàu dầu. Với mục đích hoàn thiện hệ thống cứu hỏa, trên các tàu dầu người ta thiết kế hệthống khí trơ. Yêu cầu chính đối với các hệ thống của tàu dầu là sự an toàn về cháy nổ. Các yêu cầukhác được quyết định do các tính năng đặc thù của các hệ thống này. 101 Các hệ thống làm hàng và làm sạch hàng phải đảm bảo: nhận và bơm hàng ra với sảnlượng đã cho; thực hiện hợp lý quá trình làm sạch ở cuối giai đoạn bơm hàng ra và chỉ đểcác cặn còn lại trong các két là ít nhất. Hệ thống hâm nóng phải chuẩn bị để bơm hàng ra trong một thời gian đã định, đặcbiệt khi thời tiết lạnh. Hệ thống dẫn khí ra phải duy trì được sự trao đổi khí bình thường giữa các két và khíquyển bên ngoài trong lúc làm hàng cũng như khi hành trình có hàng và không có hàng. Hệ thống làm sạch và rửa két phải bảo đảm sự chuẩn bị có chất lượng cao cho tàunhận loại hàng khác tương ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn. Hệ thống khí trơ phải đảm bảo sự an toàn khi chuyên chở các hàng có nguy cơ cháynổ cao. Trong các khí trơ không được có các các tạp chất gây ra bẩn hàng trong các két.Trang bị của hệ thống phải không phức tạp và thuận tiện trong khai thác. Khi thiết kế các hệ thống đo hàng trên các tàu dầu, phải sử dụng được điều khiển từxa và tự động. 10.2. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA CÁC SẢN PHẨM DẦU Dầu và các sản phẩm của dầu mỏ được vận chuyển trong tàu, có hàng loạt tính chấtảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn các chi tiết kết cấu của chúng và đến việc tổ chứcvận chuyển dầu. Chúng ta sẽ xét các tính chất cơ bản trong các tính chất của chúng. 10.2.1. Khối lượng riêng Khối lượng riêng thường được xác định như là tỷ số khối lượng của các sản phẩmdầu ở 200C và khối lượng nước cất cũng ở thể tích đó ở 40C. Kiến thức về nó cần thiết đểtính khối lượng hàng đang được chở, cũng như để tính toán lưu lượng khối lượng củabơm. Từ số liệu này, ta thấy rằng khối lượng riêng của phần lớn các sản phẩm dầu nhỏ hơnnước. 102 10.2.2. Độ nhớt Nhiều sản phẩm dầu, được chuyên chở trên các tàu dầu, ở các điều kiện nhiệt độ bìnhthường, ở trạng thái mà khi đó sự bơm chuyển chúng là không có khả năng hoặc rất khókhăn. Chỉ tiêu để đánh giá khả năng bơm chuyển của sản phẩm dầu là độ nhớt, đặc trưngcho ma sát trong của các phần tử chất lỏng, khả năng cản trở sự dịch chuyển tương đốivới nhau. Khi thực hiện tính toán thủy lực các bơm và các đường ống, thường sử dụng độ nhớtđộng học có thứ nguyên cm2/s. Giá trị độ nhớt bằng 1 cm2/s được gọi là stốc (st). Độ nhớt còn được dùng làcentistốc (cst), và 1 st = 100 cst. Nếu độ nhớt chất lỏng được biểu hiện bằng độ Anh(0BY), thì để chuyển chúng thành đơn vị độ nhớt động, có thể sử dụng công thức: 0,0631 0, 07310 BY , st. (10.1) 0 BY Khi độ nhớt chất lỏng lớn hơn 120 cst thì đổi độ nhớt qui ước thành đơn vị độ nhớtđộng, có thể thực hiện theo công thức: 0, 074. 0 BY , st. (10.2) Vì độ lớn của độ nhớt của sản phẩm dầu phụ thuộc vào nhiệt độ của nó, nên cần phảicó đồ thị hoặc các bảng, xác định sự phụ thuộc này. Giá trị độ nhớt động của dầu nhờnmô- tô T, dầu máy ô-tô 10 và các dầu ma-zút ở các nhiệt độ khác nhau theo đơn vịcentistoc. 10.2.3. Nhiệt độ bốc cháy Nhiệt độ bốc cháy đặc trưng cho sự nguy hiểm về chay của các sản phẩm dầu mỏ. Ởtỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành đóng tàu tính toán thủy lực kết cấu hệ thống hầm tàu điều hòa không khí hệ thống cứu hỏaGợi ý tài liệu liên quan:
-
141 trang 368 2 0
-
202 trang 343 2 0
-
199 trang 288 4 0
-
Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
72 trang 257 0 0 -
227 trang 241 0 0
-
Giáo trình Khí nén thủy lực (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
153 trang 209 0 0 -
86 trang 179 1 0
-
Hệ thống sưởi - thông gió - điều hòa không khí - Thực hành kỹ thuật điện - điện tử: Phần 1
109 trang 152 0 0 -
77 trang 122 0 0
-
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 112 0 0