Danh mục

Hệ thống thông tin môi trường part 2

Số trang: 34      Loại file: pdf      Dung lượng: 983.78 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (34 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mức quần thể (toàn bộ các sinh vật cùng nòi giống trong một vùng giới hạn, các sinh vật này có khả năng tự sinh trong một khoảng thời gian dài), Mức quần xã (toàn bộ các sinh vật của các loài khác nhau, sống trong cùng một khu vực và trong cùng thời gian, có khả năng cùng tồn tại ổn định và tái sinh lâu dài),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống thông tin môi trường part 2 Mức quần thể (toàn bộ các sinh vật cùng nòi giống trong một vùng giới hạn, các sinhvật này có khả năng tự sinh trong một khoảng thời gian dài), Mức quần xã (toàn bộ các sinh vật của các loài khác nhau, sống trong cùng một khuvực và trong cùng thời gian, có khả năng cùng tồn tại ổn định và tái sinh lâu dài), Mức hệ sinh thái hay mức sinh học quần lạc (quần xã sinh vật có sự tác động qua lạivới thế giới vô sinh có trong tự nhiên từ lâu đời, là thành phần riêng (bên trong) của quần thểnày). Trong từng mức độ này có thể nói về các đối tượng có phạm vi không gian – thời giankhác nhau: ở mức quần thể – từ mức quần thể địa phương đến tập hợp các quần thể, tạo nêndạng cơ thể sống tương ứng; ở mức quần xã – từ tập hợp tương đối thuần nhất cụ thể với kíchthước tuyến tính trong phạm vi từ vài chục mét đến các biom; ở mức hệ sinh thái – từ các hệsinh thái cụ thể với kích thước tuyến tính của một quần xã cụ thể đến cả sinh quyển. Tương ứng có thể thu thập thông tin sinh thái ở mức quần thể, mức quần xã và ở mứchệ sinh thái có lưu ý tới các đối số tương ứng. Thêm vào đó đối với mức quần thể đối số cóthể là thông tin phản ánh trạng thái của quần xã. Chặt chẽ nhất là thông tin về thực vật, mà tập hợp các loài này rất dễ quan sát như mộtkhối thống nhất. Thông tin về các sinh vật dị dưỡng (heterotrophy) ở mức quần xã được biểudiễn chủ yếu thông qua tập hợp các chỉ số riêng. Mức phân loại thông tin sinh thái chia nhỏnó ở quần thể và quần xã, chứ không có trong mức hệ sinh thái. Ở mức hệ sinh thái, các dạngchức năng của các sinh vật tạo thành một vùng không gian đặc trưng. Thông tin sinh thái có thể phân loại theo các dạng sinh học. Cách phân loại này nhiềukhi trùng hợp với cách phân loại độc tính, ví dụ; Thực vật > (thực vật bậc cao ((cỏ (…,…), cây (…,…), bụi cây (…,…))), thực vật bậcthấp (…,…))))) Sinh vật dị dưỡng > (thực vật bậc 1 (không xương sống, có xương sống),… Tên gọi của dạng sinh vật ở từng mức phản ảnh mối quan hệ của đối tượng đối với cấutrúc của toàn bộ hệ thống và tương ứng là ý nghĩa chức năng thông tin của nó. Trong thông tin ở mức quần thể và ở mức quần xã, thông tin về các thông số môitrường thường được đưa vào theo các loại biến số và ở mức khối lượng thông tin cần thiếttương ứng với quan điểm chung để phản ánh các mối quan hệ. Ví dụ như, đối với thực vật, đó là các loại thông tin như tổng lượng bức xạ quang hợptrực tiếp và tán xạ, nhiệt độ trung bình, tổng nhiệt độ hoạt tính sinh học, nhiệt độ tới hạn trungbình, biên độ nhiệt độ trung bình trong một khoảng thời gian xác định, độ ẩm của không khí(các giá trị tới hạn) theo các thời kỳ trong năm, tổng lượng mưa trong năm, các chỉ số cânbằng bức xạ và chỉ số đặc trưng cho độ khô,… Đó là các biến số được giả thuyết là có thể ảnhhưởng đến trạng thái và chức năng của các loài thực vật. Hoàn toàn dễ hiểu là trong nhiềutrường hợp, loại thông tin này là kết quả của sự biến đổi đặc biệt của các thông tin thu thậpđược trong phạm vi hẹp. Trong đa số các trường hợp, các đối số được thể hiện qua loại thôngtin thứ cấp. Trong mức hệ sinh thái, thông tin sinh thái có kiểu phân loại hoàn toàn khác. Ở đây,trong từng phần của hệ thống, không chỉ quan sát đến các sinh vật mà còn quan tâm đến cácbiến số vô sinh, và giá trị của biến vô sinh là các hàm số của mối tương tác giữa vật chất sốngvới các thông số bên ngoài trong dòng bức xạ mặt trời. Bản thân vât chất sống về mặt cấu trúcđã là biến số, còn về mặt chức năng (quá trình sản xuất) lại là hàm số của chính vất chất sốngvà các biến số còn lại. 23 Các biến số chính làm cơ sở cho sự phân loại chung của thông tin sinh thái là vật chấtsống, các thông số nhiệt động học, thành phần pha, nguyên tố hóa học. Nếu phân loại theo cácthành phần môi trường thì có: khí quyển, thủy quyển, môi trường đất (sự phong hóa vỏ quảđất theo thời gian), môi trường không khí trong đất. Tương ứng các thông số nhiệt động học tạo nên các tổ hợp sau đây với các thành phầnmôi trường: nhiệt độ và áp suất của khí quyển, nhiệt độ và áp suất của thủy quyển, nhiệt độ vàáp suất của đất, thành phần pha của các loại môi trường trên, thành phần khí của các loại môitrường, thành phần hóa học của các loại môi trường,… Tổng hợp các thông số này có thể xác định được nội dung của thông tin. Ví dụ, thôngsố nhiệt động học, mức hệ sinh thái địa phương, khí quyển, thành phần hóa học; mức hệ sinhthái toàn cầu (khí quyển, pha khí),… Như đã nói ở trên, có thể xác định thứ tự phát biểu cho mỗi loại khái niệm như sau: - Thứ nhất: đặt tên chung cho biến số; - Thứ hai: mức hệ thống; - Thứ ba: mức không gian (không gian – thời gian); - Thứ tư: môi trường thành phần; - Thứ năm: vùng đối tượng chính (hàm số). - Tất nhiên là có thể có các kiểu sắp xếp khác. ...

Tài liệu được xem nhiều: