Thông tin tài liệu:
DƯỢC LỰC Thuộc nhóm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương.CHỈ ĐỊNH Dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong các trường hợp :- Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu (ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước-sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng).- Đề phòng hạ huyết áp (ví dụ trong trường hợp có liên quan với gây mê toàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống).- Pha loãng máu.- Tuần hoàn ngoài cơ thể.CHỐNG CHỈ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 2) HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 2) DƯỢC LỰC Thuộc nhóm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương. CHỈ ĐỊNH Dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong các trường hợp: - Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu (ví dụ sau khi bị sốc dochảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước-sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễmtrùng). - Đề phòng hạ huyết áp (ví dụ trong trường hợp có liên quan với gây mêtoàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống). - Pha loãng máu. - Tuần hoàn ngoài cơ thể. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được dùng Hemohes trong các trường hợp : - Đã biết là bị mẫn cảm với Hydroxyethyl Starch. - Tăng thể tích máu. - Ứ nước. - Suy tim trầm trọng. - Rối loạn đông máu trầm trọng. Chỉ được dùng Hemohes với điều kiện hết sức thận trọng trong các trườnghợp : - Tăng natri máu, vì trong thành phần của Hemohes có bổ sung natri. - Tình trạng mất nước, vì trong các trường hợp đó việc đầu tiên là cần phảiđiều chỉnh cân bằng nước-điện giải. - Rối loạn đông máu, vì việc sử dụng thuốc dẫn đến tình trạng pha loãngcác yếu tố đông máu. - Suy thận, vì đây là đường bài tiết bình thường của Hydroxyethyl Starch. - Bệnh gan mãn, vì việc tổng hợp albumin và các yếu tố đông máu tronggan có thể bị ảnh hưởng và việc sử dụng thuốc lại càng làm chúng bị pha loãnghơn. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Cần phải lưu ý đến những phòng ngừa sau đây : Các chất điện giải cần được bù đắp hoặc bổ sung nếu cần. Các kiểm soát cần thiết : Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh và cân bằng nước-điện giải, đặc biệtlà trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận. Trong trường hợp có rối loạn đông máu và bệnh gan mãn cần phải theo dõicác chỉ số đông máu và albumin huyết thanh. Do khả năng các phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) có thể xảy ra, việctheo dõi người bệnh là thực sự cần thiết. Sử dụng trong nhi khoa : Hiện chưa có kinh nghiệm gì khi chỉ định cho trẻ em dưới một tuổi. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Sau khi dùng nhắc lại liều cao hàng ngày trên động vật, có dấu hiệu chứngtỏ gây độc cho thai và gây quái thai. Có thể điều này có liên quan tới việc dùngliều cao quá mức và kéo dài, mặc dù không loại trừ khả năng là do tác dụng riêngcủa thuốc gây ra. Hơn nữa, do nguy cơ gây ra các phản ứng dị ứng (phản vệ/thểphản vệ), mà điều này thì cũng không bị loại trừ, chỉ nên sử dụng Hemohes tronglúc có thai nếu đã cân nhắc thiệt hơn giữa lợi ích mong chờ với rủi ro tiềm tàngđem lại cho thai nhi. Cho đến nay việc sử dụng sản phẩm này ở các bà mẹ đang trong thời kỳcho con bú vẫn chưa thu được kinh nghiệm gì. TƯƠNG TÁC THUỐC Khi sử dụng cho những bệnh nhân chưa xác định được nhóm máu, cần phảilấy mẫu máu để phân loại kiểu máu và xác định các ngưng kết bất thường trướckhi truyền một lượng lớn Hydroxyethyl Starch (để tránh kết quả dương tính giả). Có thể thấy nồng độ a-amylase huyết thanh tạm thời tăng cao khoảng gấp 3lần giới hạn trên của mức bình thường sau khi truyền các dung dịch HydroxyethylStarch. Sở dĩ có sự tăng cường hoạt động của a-amylase là do có sự tạo phứcenzym-chất nền giữa amylase và Hydroxyethyl Starch, làm chậm sự bài tiết quathận và do đó không được coi điều đó là triệu chứng của thiểu năng tụy.